Công ty tôi có kinh doanh một số mặt hàng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Vậy việc kê khai thuế sẽ thực hiện như thế nào? – Hoài Ân (Hà Nội).
>> Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 87 từ ngày 15/7/2023 (phần 23)
>> Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 87 từ ngày 15/7/2023 (phần 22)
Kể từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023, các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP sẽ được giảm thuế giá trị gia tăng (hay còn gọi là giảm VAT).
Theo đó, việc khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này cũng có một số khác biệt so với trước đây, cụ thể như sau:
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về việc kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
…
6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.”
Như vậy, hồ sơ khai thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP bao gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng: tùy thuộc vào phương pháp tính thuế mà mẫu tờ khai được áp dụng cũng sẽ khác nhau (xem chi tiết TẠI ĐÂY).
- Văn bản kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Văn bản kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP |
Hướng dẫn khai thuế GTGT với các mặt hàng được giảm thuế từ 01/7/2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
…
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).”
Theo đó, khi cơ sở kinh doanh đã kê khai thuế GTGT theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì cần thực hiện điều chỉnh như sau:
(i) Người bán và người mua tiến hành xử lý hóa đơn đã lập trong trường hợp hóa đơn đã lập ghi mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế chưa giảm (xem chi tiết TẠI ĐÂY).
(ii) Người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có). Trong trường hợp hóa đơn đã lập ghi sai mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT, người bán và người mua căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý theo bước (i) để điều chỉnh thuế.
Căn cứ theo quy định Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh thuế do hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót bằng cách khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai bổ sung (theo mẫu 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Bản giải trình khai bổ sung (theo mẫu 01-1/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Các tài liệu có liên quan.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng kể từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.