Tôi muốn tra cứu mã số thuế người phụ thuộc. Cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc online được thực hiện như thế nào? Mong được hướng dẫn cụ thể! – Thanh Lan (Lâm Đồng).
>> Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy từ ngày 20/3/2024
>> File Excel tính số tiền hoàn thuế TNCN tại kỳ Quyết toán thuế năm 2023
Bước 1: Truy cập vào website Thuế điện tử theo link sau: http://thuedientu.gdt.gov.vn/.
Bước 2: Chọn "Doanh nghiệp", sau đó sẽ hiển thị màn hình đăng nhập.
Bước 3: Tiến hành đăng nhập và nhập thông tin đăng nhập theo yêu cầu hệ thống.
Bước 4: Chọn mục "Tra cứu" > "Thông báo khai thuế" > Chọn loại thông báo "V/v: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" > Chọn "Tra cứu".
Bước 5: Hiển thị kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, chọn "Tải về" để lấy thông tin.
Bước 1: Tải và cài đặt phần mềm hỗ trợ khai thuế HTTK và đăng nhập.
Bước 2: Click chọn "Tra cứu" > Chọn "Tra cứu thông báo" > Chọn "V/v: Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" và ấn "Tra cứu". Lúc này, màn hình sẽ hiển thị kết quả, chọn tải về nếu muốn.
Khi tra cứu người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế thì sẽ có 02 trường hợp xảy ra như sau:
(1) Cá nhân đã từng tính giảm trừ gia cảnh: có thể tra cứu mã số thuế này ở Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập. Khi đến cần mang theo CMND hoặc CCCD.
(2) Cá nhân chưa từng tính giảm trừ gia cảnh: Tra cứu mã số thuế tại Tổng cục Thuế, hoặc Chi cục thuế nơi cư trú hoặc nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng.
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh bao gồm:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại (*).
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại (*).
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại (*) bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
(*) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn trên phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. |
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.