Trong năm 2024, giải pháp về tài chính, đầu tư trong thực hiện quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản được quy định như thế nào? Có những nội dung nổi bật nào? – Huy Anh (Hà Nội).
>> Quy trình mua, bán vàng miếng 2024 giữa Ngân hàng Nhà nước với doanh nghiệp
>> Lưu ý đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động năm 2024
Ngày 09/05/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 389/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, có quy định về giải pháp về tài chính, đầu tư trong thực hiện quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030 như sau:
Căn cứ khoản 2 Mục IV Quyết định 389/QĐ-TTg thì giải pháp về tài chính, đầu tư trong thực hiện quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2023 được quy định như sau:
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin nghề cá, phát triển khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường xã hội hóa, thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách vào các hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản, thành lập và quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản.
- Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho quản lý, xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thuỷ sản; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; khuyến ngư, đào tạo nguồn nhân lực; đầu tư xây dựng cảng cá loại I-II, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; bảo đảm việc tăng ngân sách đầu tư theo đúng quy định và trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
- Chủ động rà soát, đánh giá sự cấp bách, cần thiết đầu tư của các dự án phát triển thủy sản trong giai đoạn tới. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện khởi công và hoàn thành sớm các dự án đầu tư, dự án phục vụ chống khai thác IUU; bảo đảm đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các dự án cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá đáp ứng nhiệm vụ chống khai thác IUU.
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch được huy động, bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác, vốn ngân sách nhà nước bố trí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công. Các nguồn vốn huy động khác phù hợp với quy định của pháp luật.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Giải pháp về tài chính, đầu tư trong thực hiện quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030 (Ảnh minh họa – Nguồn từ interent)
Căn cứ khoản 2 Mục II Quyết định 389/QĐ-TTg, mục tiêu của giải pháp về tài chính, đầu tư trong thực hiện quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể như sau:
Bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản trên các loại hình thủy vực và bảo tồn đa dạng sinh học biển góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát triển khai thác thủy sản bền vững, có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, an ninh, trật tự và lợi ích quốc gia trên sông, trên biên của Việt Nam.
- Đối với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản:
+ 27 khu bảo tồn biển được thành lập và hoạt động hiệu quả với tổng diện tích vùng biển được khoanh vùng bảo tồn khoảng 463.587 ha, chiếm khoảng 0,463% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia (các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia).
+ 149 khu vực ở vùng biển (59 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 63 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, 27 khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản) và 119 khu vực nội địa (66 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 53 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn) được khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống của các loài thủy sản.
- Đối với khai thác thủy sản:
+ Tổng số tàu cá tối đa khoảng 83.600 chiếc.
+ Cơ cấu nghề khai thác thủy sản như sau: Nghề lưới kéo chiếm 10,0%; nghề lưới vây chiếm 6,1%; nghề lưới rê chiếm 40,3%; nghề câu chiếm 18,9%; nghề lưới chụp chiếm 3,0%; nghề lồng bẫy chiếm 2,9%; nghề khác chiếm 16,6% và nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản chiếm 2,2% tổng số tàu cá.
+ Tổng số lao động giảm xuống còn khoảng 600 nghìn người.
+ Hoàn chỉnh hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thành một hệ thống liên hoàn, liên vùng nhằm đáp ứng nhu cầu neo đậu, dịch vụ hậu cần nghề cá.