Dịch vụ công ích là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu và cơ bản của người dân, bởi lẽ đây là hoạt động đặt lợi ích xã hội lên hàng đầu, được thực hiện bởi nhiều chủ thể. Vậy quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích có khác với những doanh nghiệp thông thường hay không?
Nguồn: Internet
1. Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Khái niệm về sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí”.
Có thể hiểu, sản phẩm, dịch vụ công ích có các đặc điểm sau:
- Là những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung mang tính thiết yếu của người dân, chẳng hạn: cây xanh, ánh sáng, cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Sản phẩm dịch vụ công ích được cung ứng bởi những chủ thể khác nhau,có thể là Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân;
- Việc cung ứng này không xuất phát từ mục tiêu là lợi nhuận mà thiên về tính xã hội và phục vụ lợi ích cộng đồng. Tuy mục tiêu không phải là lợi nhuận nhưng một số sản phẩm, dịch vụ công ích vẫn phải đóng một khoản phí nhất định để bù đắp vào các chi phí đã bỏ ra, dùng cho việc mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ để người dân nhận được phục vụ tốt hơn.
2. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Căn cứ vào Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này;
- Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý;
- Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là:
- Quyền của doanh nghiệp theo Điều 7 Luật này:
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh;
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn;
- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng;
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp;
- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, DN còn có quyền:
- Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
- Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
Tương tự như quyền thì nghĩa vụ của DN được quy định tại Điều 8 Luật này:
- Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này;
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó;
- Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó DN này còn có các nghĩa vụ khác:
- Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Căn cứ pháp lý:
Luật Doanh nghiệp 2020