Điều kiện để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam trong năm 2024 được quy định cụ thể tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 26/06/2024
>> Nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển năm 2024
Căn cứ Điều 46 Nghị định 26/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 37/2024/NĐ-CP), tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Điều kiện đối với Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động; đã được đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06 tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát hành trình, thông tin liên lạc phù hợp.
- Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tự động truyền thông tin, dữ liệu qua hệ thống thông tin vệ tinh, không thuộc danh sách tàu cá vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp.
- Tàu cá phải trang bị, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải trên tàu bao gồm:
+ Máy thu phát vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF) có bộ phận gọi chọn số và thu trực canh (DSC) trên kênh 70 hoặc 16.
+ Máy thu phát vô tuyến điện (MF/HF).
+ Máy thu tự động thông báo hàng hải và thời tiết (NAVTEX), phao chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB).
(ii) Điều kiện đối với tối với tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam đáp ứng điều kiện khác theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
- Có mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) theo quy định trong trường hợp tàu cá đi khai thác tại vùng biển thuộc quyền của quản lý của tổ chức nghề cá khu vực hoặc tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác có yêu cầu.
- Có giám sát viên theo quy định của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc quốc gia ven biển.
- Thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có Giấy chứng nhận hoàn thành lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế do Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác tại vùng biển do Tổ chức quản lý nghề cá khu vực quản lý.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Điều kiện tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 47 Nghị định 26/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 37/2024/NĐ-CP), quy định về hồ sơ và trình tự cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam như sau:
Hồ sơ cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam gồm:
- Đơn đề nghị cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu số 05.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hoặc Giấy đăng ký cấp phép theo Mẫu số 06.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP.
- Bản sao chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia và lãnh thổ khác phê duyệt đối với trường hợp cấp văn bản chấp thuận.
+ Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
+ Bản chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
+ Danh sách, ảnh và số hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
+ Bản chụp bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng.
+ Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác chịu sự quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu không cấp văn bản chấp thuận hoặc không cấp phép, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; nếu hồ sơ đạt theo yêu cầu Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét và cấp:
- Văn bản chấp thuận theo Mẫu số 07.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hoặc giấy phép theo Mẫu số 08.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP.
- Danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo Mẫu số 09.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP.