Công ty tôi tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Vậy, tỉ lệ % trên doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng năm 2024 là bao nhiêu? – Như Ý (Hà Nội).
>> Bộ thủ tục hành chính về Thuế (cấp Chi cục Thuế) – Phần 7
>> Bộ thủ tục hành chính về Thuế (cấp Chi cục Thuế) – Phần 6
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên doanh thu được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
(i) Đối tượng áp dụng phương pháp
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
(ii) Xác định số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu được xác định bằng công thức sau:
Số tiền thuế GTGT phải nộp = Tỉ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
- Tỉ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động (xem chi tiết tại Mục 2).
- Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (xem chi tiết tại Mục 3).
Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Danh sách tỉ lệ % thuế suất thuế giá trị gia tăng 2024 trên doanh thu (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tỉ lệ % trên doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Phụ lục Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng theo tỉ lệ % trên doanh thu ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC: Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỉ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỉ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỉ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
- Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỉ lệ khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỉ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỉ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỉ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.