Hiện nay, pháp luật quy định về chuyển đổi số dư trên sổ kế toán như thế nào? – Văn Dũng (Hải Phòng).
>> Quy định về chứng từ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
>> Quy định về chứng từ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Thông tư 200/2014/TT-BTC, việc thực hiện chuyển đổi số dư trên sổ kế toán được quy định như sau:
Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang phản ánh trên tài khoản 1113 và 1123 được chuyển đổi số dư trên sổ kế toán như sau:
- Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên các tài khoản có liên quan về hàng tồn kho, như: Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu hoặc tài khoản 156 - Hàng hóa theo nguyên tắc phù hợp với mục đích sử dụng và phân loại tại doanh nghiệp;
- Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý không được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên tài khoản 2288 - Đầu tư khác.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Số dư các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn, không nắm giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào để bán ra với mục đích kiếm lời qua chênh lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên tài khoản 1212 đầu tư chứng khoán ngắn hạn được chuyển đổi số dư trên sổ kế toán sang tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng tài khoản cấp 2).
Số dư các khoản cho vay, tiền gửi có kỳ hạn dài hạn đang phản ánh trên tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác được chuyển sang tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng tài khoản cấp 2).
Giá trị của hàng hóa bất động sản do doanh nghiệp xây dựng, sản xuất, đang theo dõi trên tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản được chuyển sang theo dõi trên tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản. Tài khoản 1567 chỉ phản ánh những bất động sản do doanh nghiệp mua vào để bán ra như những loại hàng hóa khác.
Số dư tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn được chuyển sang tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
Số dư tài khoản 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn được chuyển sang tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên các tài khoản 129, 139, 159 được chuyển sang tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng tài khoản cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng).
Giá trị bất động sản do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng (không phải mua vào để bán ra như hàng hóa) đang phản ánh là hàng hóa bất động sản trên tài khoản 1567 được chuyển sang tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản.
Số dư các khoản đầu tư vào công ty liên kết đang phản ánh trên tài khoản 223 được chuyển sang tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Số dư tài khoản 311 - Nợ ngắn hạn, tài khoản 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, tài khoản 342 - Nợ dài hạn chuyển sang tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính.
Khoản trích trước chi phí sửa chữa, duy trì cho tài sản cố định hoạt động bình thường (đối với những tài sản cố định theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ), chi phí hoàn nguyên môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản có tính chất tương tự đang phản ánh trên tài khoản 335 – Chi phí phải trả được chuyển sang tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (chi tiết tài khoản 3524).
Số dư tài khoản 415 – Quỹ dự phòng tài chính chuyển sang tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Thông tư 200/2014/TT-BTC, việc điều chỉnh các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan trái so với Thông tư 200/2014/TT-BTC được quy định như sau:
Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư 200/2014/TT-BTC thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC.