PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày nội dung Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán qua bài viết sau đây:
>> Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 4)
>> Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 3)
Tại phần 04 của bài viết đã trình bày nội dung của chuẩn mực kiểm toán 210 đối với yêu cầu về chấp nhận thay đổi điều khoản hợp đồng kiểm toán và 01 nội dung yêu cầu đối với các vấn đề cần xem xét thêm trong quá trình chấp nhận hợp đồng kiểm toán theo Hệ thống kiểm toán Việt Nam chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC), sau đây là nội dung chuẩn mực kiểm toán số 210 tiếp theo:
(i) Nếu kiểm toán viên đã xác định được rằng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của pháp luật và các quy định là không thể chấp nhận được nhưng đơn vị vẫn phải áp dụng vì đó là yêu cầu bắt buộc của pháp luật và các quy định, kiểm toán viên chỉ được chấp nhận hợp đồng kiểm toán khi thỏa mãn các điều kiện sau (xem hướng dẫn tại đoạn A35 Chuẩn mực kiểm toán số 210 Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC):
- Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đồng ý trình bày bổ sung các thuyết minh trong báo cáo tài chính nhằm tránh cho việc báo cáo tài chính bị hiểu sai.
- Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán thể hiện rõ:
+ Báo cáo kiểm toán sẽ trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 (ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC) để thông báo cho người sử dụng báo cáo tài chính về các thuyết minh bổ sung.
+ Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính sẽ không bao gồm cụm từ “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng”, trừ khi pháp luật và các quy định yêu cầu kiểm toán viên phải sử dụng cụm từ đó.
(ii) Nếu các điều kiện quy định tại đoạn 19 Chuẩn mực kiêm toán số 210 (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC) không được thỏa mãn trong khi pháp luật và các quy định vẫn yêu cầu kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải:
- Đánh giá ảnh hưởng của nội dung bị hiểu sai trong báo cáo tài chính đến ý kiến kiểm toán.
- Trình bày vấn đề này một cách thích hợp trong điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam |
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 5) (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Pháp luật và các quy định có thể đặt ra các yêu cầu về cách trình bày hoặc ngôn từ cụ thể trong báo cáo kiểm toán khác so với quy định của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trường hợp này, kiểm toán viên phải đánh giá:
- Liệu người sử dụng báo cáo kiểm toán có thể hiểu sai mức độ đảm bảo của ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính hay không;
- Liệu các giải thích bổ sung trong báo cáo kiểm toán theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 có thể làm cho người sử dụng báo cáo kiểm toán hiểu đúng hay không.
Nếu thấy rằng việc giải thích bổ sung trong báo cáo kiểm toán cũng không thể giúp người sử dụng báo cáo kiểm toán hiểu đúng, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không được chấp nhận cuộc kiểm toán đó, trừ khi pháp luật và các quy định yêu cầu vẫn phải thực hiện kiểm toán. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của pháp luật và các quy định như vậy sẽ không đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Vì vậy, theo quy định tại đoạn 43 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC), kiểm toán viên không được đề cập trong báo cáo kiểm toán là cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (xem hướng dẫn tại đoạn A36 - A37 Chuẩn mực kiểm toán số 210 Ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
Lưu ý: Khi thực hiện Chuẩn mực kiểm toán số 210 cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC)
Quý khách hàng xem tiếp tục >> Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán (Phần 6).