Dưới đây là quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp và thứ tự thanh toán các khoản nợ khi doanh nghiệp giải thể.
>> 06 hành vi bị cấm trong quản lý ngoại thương
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 25/11/2024
Căn cứ khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
(i) Cất giấu, tẩu tán tài sản.
(ii) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
(iii) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
(iv) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp.
(v) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản.
(vi) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.
(vii) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
(i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
(ii) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
(iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
(iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác.
Lưu ý: Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại mục (iv) cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định thứ tự thanh toán các khoản nợ khi doanh nghiệp giải thể như sau:
(i) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
(ii) Nợ thuế.
(iii) Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần (theo khoản 6 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020).
Căn cứ khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
(i) Thông báo về giải thể doanh nghiệp
Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục II-22 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
(ii) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (theo khoản 3 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020).