Ngày 24/12/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 163/2024/NĐ-CP, quy định 03 hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất từ ngày 24/12/2024.
>> Cập nhật toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu năm 2025
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 28 và 29/12/2024
Căn cứ Điều 16 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình thức sau:
(i) Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).
(ii) Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.
(iii) Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu.
Lưu ý:
- Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định 163/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định 163/2024/NĐ-CP thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản (i), khoản (ii).
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
03 hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 19 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, quy định thông tin thuê bao di động mặt đất gồm:
(i) Họ, chữ đệm và tên.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu hoặc số định danh điện tử.
(ii) Địa chỉ trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao.
(iii) Số thuê bao viễn thông.
(iv) Thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp:
- Thông tin trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao.
- Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao.
- Ảnh chân dung người đăng ký thông tin thuê bao có thời gian (ngày, giờ) chụp.
- Bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao di động mặt đất.
(v) Họ tên nhân viên giao dịch.
- Thời gian thực hiện đăng ký thông tin thuê bao.
- Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm (với hình thức đăng ký thông tin thuê bao trực tiếp).
(vi) Bản số hoá hợp đồng theo mẫu hoặc hợp đồng theo mẫu.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, quy định lưu giữ thông tin thuê bao di động mặt đất như sau:
(i) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm các điểm đăng ký thông tin thuê bao, ứng dụng đăng ký thông tin thuê bao tuân thủ đầy đủ các quy định về xác thực, lưu giữ thông tin thuê bao.
Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin thuê bao được xác thực, lưu giữ, quản lý đúng quy định tại các điểm, ứng dụng đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất.
(ii) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao, bao gồm:
- Thông tin thuê bao quy định tại Mục 2.
- Ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ của thuê bao.
- Trạng thái hoạt động của thuê bao: đang hoạt động, tạm dừng dịch vụ một chiều (chỉ nhận được cuộc gọi đến) hoặc tạm dừng dịch vụ hai chiều (không thực hiện được cuộc gọi đi và không nhận được cuộc gọi đến).
- Số lượng số thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng; ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ.
- Đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ phải tiếp tục lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 02 năm.
(iii) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực giấy tờ tuỳ thân.
(iv) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin.
- Chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông đã được đối chiếu, xác thực, nhập, lưu giữ, quản lý theo đúng các quy định.
- Bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật tại chi nhánh của doanh nghiệp ở địa phương để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra thông tin thuê bao của các cá nhân, tổ chức đã giao kết hợp đồng tại địa phương.
(v) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật.