Khai bổ sung khi số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan theo Công văn 37999?

Khai bổ sung số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan theo Công văn 37999? Trường hợp người khai hải quan được khai bổ sung sau thông quan?

Khai bổ sung khi số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan theo Công văn 37999?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan 2014 quy định về khai bổ sung khi có sai sót như sau:

Khai hải quan
...
4. Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
...

Căn cứ quy định tại điểm a.2 khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về các trường hợp khai bổ sung như sau:

Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
a) Khai bổ sung trong thông quan:
a.1) Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
...

Theo Công văn 37999/CHQ-GSQL năm 2025 Tải về hướng dẫn khai bổ sung khi số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan như sau:

Trường hợp tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, nếu có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục khai bổ sung theo quy định tại điểm a.6 khoản 2 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa, nếu có sai lệch về số lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Xem thêm:

>>> Tra cứu MST doanh nghiệp: Tại đây

>>> Tra cứu MST cá nhân: Tại đây

>> Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã thông quan nhưng thay đổi đơn giá hóa đơn?

>> Có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra?

Khai bổ sung khi số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan theo Công văn 37999?

Khai bổ sung khi số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan theo Công văn 37999? (Hình từ Internet)

Những trường hợp người khai hải quan được thực hiện khai bổ sung sau thông quan?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định thì trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:

- Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

- Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) cũng quy định các trường hợp người khai hải quan được khai bổ sung trong thông quan gồm:

- Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan.

- Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Người khai hải quan bao gồm những ai?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền đối với các loại hàng hóa sau đây:
a) Quà biếu, quà tặng của cá nhân;
b) Tài sản di chuyển của cá nhân;
c) Hàng hóa của cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ;
d) Hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Hàng hóa tạm nhập tái xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
e) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.

Như vậy, người khai hải quan bao gồm là:

(1) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

(2) Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

(3) Người được chủ hàng hóa ủy quyền đối với các loại hàng hóa sau đây:

- Quà biếu, quà tặng của cá nhân;

- Tài sản di chuyển của cá nhân;

- Hàng hóa của cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ;

- Hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

- Hàng hóa tạm nhập tái xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;

- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế

(4) Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa

(5) Đại lý làm thủ tục hải quan.

(6) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.

Tờ khai hải quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khai bổ sung khi số lượng hàng thực tế nhập khẩu sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan theo Công văn 37999?
Pháp luật
Bổ sung Danh sách các cửa khẩu áp dụng tờ khai hải quan cho người xuất nhập cảnh theo Quyết định 3891/QĐ-BTC?
Pháp luật
2 bước tra cứu trực tuyến tình trạng giải quyết tờ khai hải quan mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được tra cứu tờ khai trên Cổng Thông tin tờ khai hải quan điện tử không?
Pháp luật
Đối tượng được cấp tài khoản truy cập Cổng Thông tin tờ khai hải quan điện tử theo Công văn 32814?
Pháp luật
Chi cục Hải quan khu vực 3 thông báo mã bộ phận xử lý tờ khai trên hệ thống VNACCS/VCIS từ 20/10/2025?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị hủy tờ khai hải quan mới nhất 2025? Ai có thẩm quyền thu phí lệ phí hải quan?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu nộp thuế tờ khai hải quan mới nhất 2025?
Pháp luật
Tải Mẫu danh sách tờ khai hải quan đã thông quan mới nhất 2025?
Pháp luật
Tải về 02 mẫu Tờ khai hải quan mới nhất 2025?
Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên
1
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN


TÌM KIẾM VĂN BẢN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Thay đổi Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam từ 15/11/2025 theo Quyết định 36?
Pháp luật
Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 2025 khi không thể nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia?
Pháp luật
Toàn bộ quy định cần biết về báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2025?
Pháp luật
Cập nhật 04 công văn hướng dẫn về tiền ăn giữa ca chịu thuế TNCN mới nhất ngày 12/11/2025?
Pháp luật
Địa chỉ 34 Sở Nội vụ thuộc 34 tỉnh thành hiện nay? Nộp báo cáo sử dụng lao động tại Sở Nội vụ phải không?
Pháp luật
File giấy báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2025 nộp Sở Nội vụ?
Pháp luật
Bảng so sánh chi phí không được trừ thuế TNDN theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và Thông tư 96/2015/TT-BTC?
Pháp luật
Có hóa đơn đầu vào từ Công ty thuộc DS Công ty 'ma', có rủi ro về hóa đơn, thuế xử lý như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn trên 5 triệu không chuyển khoản qua ngân hàng không được khấu trừ thuế GTGT thì có được khấu trừ thuế TNDN hay không?
Pháp luật
Kế toán doanh nghiệp cần lưu ý quy định tại Thông tư 200 tiếp tục áp dụng không bị thay thế bởi Thông tư 99/2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch