Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Thuế giá trị gia tăng là gì? Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về thuế giá trị gia tăng như sau:

Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Theo đó, thuế giá trị gia tăng được hiểu là thuế tính dựa trên phần giá trị tăng thêm của các loại hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.

Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Thuế suất thuế giá trị gia tăng được chia thành các mức thuế suất bao gồm:

(1) Đối với mức thuế suất 0% (quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016)

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ cấp tín dụng;

- Chuyển nhượng vốn;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

(2) Đối với mức thuế suất 5% (quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013)

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở 2023

(3) Đối với mức thuế suất 10% (quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008) áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

* Lưu ý: Hiện nay, nhóm hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế đang áp dụng mức thuế suất 10% khi tính thuế giá trị gia tăng sẽ phải áp dụng mức thuế suất 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng.

Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào? (Hình từ internet)

Mức thuế suất 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP áp dụng với đối tượng nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
...

Như vậy, các đối tượng áp dụng mức thuế suất 8% được quy định cụ thể tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP bao gồm các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và mặt hàng than khai thác bán ra (kể cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy định khép kín mới bán ra), ngoại trừ các loại hàng hóa, dịch vụ như sau:

(1) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;

(2) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

(3) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin;

(4) Mặt hàng than tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra thì không được giảm thuế giá trị gia tăng

Như vậy, ngoài trừ 04 loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên thì các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng mức thuế suất 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

*Lưu ý: Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 chỉ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng như thế nào? Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nào?
Pháp luật
Hàng hóa nào được hoàn thuế giá trị gia tăng khi người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh? Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm?
Pháp luật
Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo công thức nào?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Văn phòng phẩm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không? Mức thuế suất đối với văn phòng phẩm là bao nhiêu?
Pháp luật
Có bao nhiêu loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Black Friday 2024 là ngày mấy? Hàng khuyến mại Black Friday 2024 có phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Nguyễn Ánh Linh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch