Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?

Kinh doanh xé túi mù là gì? Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?

Kinh doanh xé túi mù là gì?

"Túi mù" hay còn gọi là "Blind box" là một loại hàng hóa được đóng gói dưới dạng túi kín và mang lại yếu tố bất ngờ, ngạc nhiên đến với người tiêu dùng. Bên trong mặt hàng "túi mù" có thể là những đồ chơi từ nhân vật hoạt hình, mô hình thu nhỏ, đồ ăn... tạo nên tính tò mò, thu hút người tiêu dùng.

Hoạt động kinh doanh "xé túi mù" là một trong những hoạt động kinh doanh, mua sắm hiện đang trở nên thịnh hành và là cơn sốt của giới trẻ trong suốt những tháng vừa qua trên thị trường kinh doanh tại Việt Nam.

Hiện nay, theo quy định pháp luật thì chưa có văn bản nào quy định hoặc giải thích về khái niệm "túi mù" hay "xé túi mù". Từ những phân tích trên, có thể hiểu "xé túi mù" là một hoạt động kinh doanh hàng hóa, cụ thể hàng hóa đó chính là những đồ chơi, vật dụng mang tính chất giải trí đến với người tiêu dùng.

tính thuế gtgt khi Kinh doanh xé túi mù

Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ internet)

Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Theo đó, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm những loại hàng hóa, dịch vụ dùng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, kể cả những hàng hóa mua từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Bên cạnh đó, những đối tượng được quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thuộc trường hợp là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Từ những phân tích nêu trên, về mặt hàng "túi mù" hay hoạt động kinh doanh "xé túi mù" không thuộc vào một trong các trường hợp là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Do vậy, việc kinh doanh "xé túi mù" vẫn bị tính thuế giá trị gia tăng do đối tượng hàng hóa của ngành nghề này là hàng hóa dùng cho hoạt động kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng túi mù được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về giá tính thuế là:

Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
...

Theo đó, giá tính thuế đối với mặt hàng "túi mù" là hàng hóa do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra và giá bán đó chưa có thuế giá trị gia tăng.

Ngoài ra thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với "túi mù" có thể áp dụng thuế suất 5% đối với mặt hàng bên trong "túi mù" là đồ chơi cho trẻ em (theo điểm o khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008) hoặc áp dụng thuế suất 10% đối với trường hợp mặt hàng bên trong "túi mù" là hàng hóa không thuộc các trường hợp chịu thuế suất 0% và 5% được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (theo khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008)

Như vậy, số thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng "túi mù" được tính bằng giá tính thuế của mặt hàng "túi mù" là giá bán chưa tính thuế giá trị gia tăng nhân với thuế suất.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng như thế nào? Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nào?
Pháp luật
Hàng hóa nào được hoàn thuế giá trị gia tăng khi người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh? Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm?
Pháp luật
Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo công thức nào?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Văn phòng phẩm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không? Mức thuế suất đối với văn phòng phẩm là bao nhiêu?
Pháp luật
Có bao nhiêu loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Black Friday 2024 là ngày mấy? Hàng khuyến mại Black Friday 2024 có phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Nguyễn Ánh Linh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch