Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ khoản 13 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về những đối tượng không chịu thuế GTGT có bao gồm:

Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Như vậy, việc dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật là đối tượng được miễn thuế GTGT, do đó, học phí từ việc dạy học, dạy nghề không phải chịu thuế GTGT.

Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)

Thu nhập từ việc dạy học, dạy nghề có được miễn thuế TNCN không?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 các khoản thu nhập sau đây phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ theo quy định trên, nếu người dạy học, dạy nghề có thu nhập thì khoản thu nhập này sẽ được xem xét theo các quy định về thu nhập chịu thuế TNCN.

Cụ thể, nếu người dạy học, dạy nghề có thu nhập từ việc giảng dạy dưới hình thức hợp đồng lao động hoặc có giấy phép hành nghề thì thu nhập này sẽ thuộc diện chịu thuế TNCN.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014, thu nhập từ kinh doanh của cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống sẽ không phải chịu thuế.

Do đó, nếu người dạy học, dạy nghề có thu nhập từ hoạt động này không vượt quá mức 100 triệu đồng/năm, thì họ sẽ được miễn thuế TNCN.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng như thế nào? Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nào?
Pháp luật
Hàng hóa nào được hoàn thuế giá trị gia tăng khi người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh? Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm?
Pháp luật
Học phí từ dạy học, dạy nghề có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo công thức nào?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh xé túi mù có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Văn phòng phẩm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không? Mức thuế suất đối với văn phòng phẩm là bao nhiêu?
Pháp luật
Có bao nhiêu loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Black Friday 2024 là ngày mấy? Hàng khuyến mại Black Friday 2024 có phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch