Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định như sau:
Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
Theo như quy định trên, kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trừ trường hợp kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào? (Hình từ internet)
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?
Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc xác định như sau:
Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Như vậy, doanh nghiệp tiến hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp tại kho bạc nhà nước nơi mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nếu doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
...
Như vậy theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi đáp ứng các điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Lưu ý: Các khoản chi trên không bao gồm các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài áp dụng theo mẫu nào từ 06/02/2025?
- Đáp án Tuần 2 Bảng C Cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh? Đảng viên là giáo viên đóng đảng phí bao nhiêu?
- Doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài bao lâu?
- Đáp án Tuần 2 Bảng B Cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh? Đảng viên nước ngoài đóng đảng phí bao nhiêu?
- Hướng dẫn khai báo hàng giảm thuế GTGT 2025 trên hệ thống VNACCS/VCIS?
- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế là cá nhân?
- Đáp án Tuần 2 Bảng A Cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh? Đảng viên còn đi học đóng đảng phí bao nhiêu?
- Hướng dẫn cách xem điểm giấy phép lái xe trên ứng dụng VNeID mới nhất 2025?
- Từ ngày 18/2, chính thức áp thuế VAT với hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng bán qua chuyển phát nhanh?
- Từ 14/02/2025 trường hợp nào không được tổ chức dạy thêm? Học phí học thêm có tính thuế GTGT không?