lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người
, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét xử kín.
3. Phiên tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
4. Việc xét
nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên đơn dân sự có
quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường thiệt hại.
3. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại.
Trên đây
; được thông báo về kết quả điều tra; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; có quyền đề nghị mức bồi thường, và các biện pháp bảo đảm bồi thường; tham gia phiên toà; khiếu nại quyết định của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; kháng cáo bản án và quyết định của Toà án về phần bồi thường
đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; có quyền đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường; tham gia phiên toà; khiếu nại quyết định của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; kháng cáo bản án và quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.
Trong
thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.
3. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên toà.
4. Người bị hại phải
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Minh Tân sinh sống và làm việc tại Kiên Giang. Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự 2003, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm là được quy định ở điều mấy, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp. Cụ thể: Bị cáo được quy định như thế
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Thái Hòa sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự 1988, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm là được quy định ở điều mấy, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp. Cụ thể: Bị cáo được quy định như thế
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996, bản án phúc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
- Ngoài nội dung quy định tại các Điều 49 và 50 của Pháp lệnh này, trong bản án, quyết định phúc thẩm phải nêu rõ phần quyết định của bản án, quyết định bị kháng cáo hoặc kháng nghị, nội dung
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996, Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
1- Phiên toà phúc thẩm được tiến hành theo các thủ tục như phiên toà sơ thẩm. Trước khi xem xét kháng cáo, kháng nghị, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án
.
- Đồng thời, tại văn bản này có quy định cụ thể Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các đương sự trong các trường hợp sau đây:
1- Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
2- Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
3- Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn
ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát
Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2010, thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
1. Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp
vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
- Đồng thời tại Điều luật này có quyđ ịnh cụ thể khi nghe lời trình bày của đương sự:
- Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên theo trình tự sau đây
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 63 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, sự có mặt của đương sự và những người liên quan khác trong phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
- Đương sự kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:
1- Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
2- Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
3- Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Trên đây
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:
1- Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
2- Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
3- Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Trên đây
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
- Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị.
- Đồng thời tại Điều
Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Luật tố tụng hành chính 2015, sự có mặt của đương sự và những người liên quan khác trong phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp