Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Khánh Nam sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:
1. Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại
, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh
trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người
Trước ngày 01/07/2011, chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thu Hòa. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc thi hành án hình sự qua các thời kỳ và có thắc mắc, muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Chế độ chăm
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân;
+ Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp
Thẩm quyền quyết định phục hồi vụ án vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Hậu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. Tôi được biết, vừa qua Chính phủ đã ban hành quy định mới về vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập
Những việc cán bộ, công chức Tòa án không được làm khi giải giải quyết, xét xử các loại vụ án quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1253/2008/QĐ-TANDTC về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
a) Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người
Ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án tại nơi cư trú quy định tại Điều 6 Quyết định 1253/2008/QĐ-TANDTC về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các chủ trương, đường lối, chính sách của
Ứng xử trong thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức Tòa án quy định tại Điều 3 Quyết định 1253/2008/QĐ-TANDTC về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Những việc cán bộ, công chức Tòa án phải làm:
a
Những việc cán bộ, công chức Tòa án phải làm khi ứng xử trong cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 1253/2008/QĐ-TANDTC về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Những việc cán bộ, công chức Tòa án phải làm:
a) Đối với
Những việc nào cán bộ, công chức Tòa án không được làm khi ứng xử trong cơ quan, đơn vị? Xin chào ban biên tập, tôi là Phương Thảo, giáo viên, hiện đang sinh sống tại Tp Vinh, Nghệ An. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Những việc cán bộ, công chức Tòa
Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng của cán bộ, công chức Tòa án quy định tại Điều 4 Quyết định 1253/2008/QĐ-TANDTC về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Những việc cán bộ, công chức Tòa án phải làm:
a) Gương mẫu
Thông tin, cung cấp thông tin trong ngành Kiểm sát bao gồm những thông tin nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương An. Tôi đang tìm hiểu quy định về việc báo cáo và quản lý thông tin của ngành Kiểm sát. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Thông tin, cung cấp thông
Những việc cán bộ, công chức Tòa án bắt buộc phải làm khi giải giải quyết, xét xử các loại vụ án quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1253/2008/QĐ-TANDTC về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Thực hiện việc giải quyết, xét xử các vụ án
nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thay mặt Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”, “Hội đồng Thẩm phán” và “Ủy
kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
Căn cứ quy định tại Điều 170 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện được quy định như sau:
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Toà án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi