điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật này;
c) Tiến hành công
thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trước ngày 01/07/2006, công ty hợp danh được quy tại Điều 95 Luật doanh nghiệp 1999 với nội dung như sau:
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp
Nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên trước ngày 01/07/2006 được quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 1999 với nội dung như sau:
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2005 thì trước ngày 01/07/2015, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở có những nghĩa vụ sau đây:
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 thì hiện nay, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở có những nghĩa vụ sau đây:
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4
Việc mua lại phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên trước ngày 01/7/2006 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phước An. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập
Việc mua lại phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tiến Cơ. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập
của thành viên hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên;
+ Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
- Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ
, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
+ Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp
một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.
Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;
đ) Nhà, đất đã được
sở chính của công ty;
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
+ Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Công ty 1990 thì trước ngày 01/01/2000, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên có những quyền sau đây:
- Sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
- Tham dự Đại hội đồng, tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng; có số phiếu
phần vốn góp vào công ty;
+ Tham dự họp Hội đồng thành viên, tham gia thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
+ Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
+ Xem sổ đăng ký thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, các tài liệu khác của công ty và nhận bản trích lục hoặc bản sao
đồng thành viên;
+ Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
+ Được chia lợi nhuận tương ứng với
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 thì hiện nay, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên có những quyền sau:
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Công ty 1990 thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được định nghĩa như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó:
- Phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Công ty không được phép
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 1999 thì trước ngày 01/07/2006, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 Luật Doanh nghiệp 2005.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp tại công ty TNHH hai thành viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Tuyền. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2015, việc thực hiện góp vốn và cấp giấy