Theo quy định tại Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, được hướng dẫn bởi Công văn 9720/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 thì:
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và
các loại hình công ty khác, trước khi sử dụng con dấu của văn phòng đại diện, công ty phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của
Theo quy định tại Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, được hướng dẫn bởi Công văn 9720/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 thì:
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và
thành viên cũng như các loại hình công ty khác, trước khi thay đổi mẫu, số lượng con dấu của văn phòng đại diện, công ty phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo
Theo quy định tại Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, được hướng dẫn bởi Công văn 9720/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 thì:
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và
Theo quy định tại Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, được hướng dẫn bởi Công văn 9720/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 thì:
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và
loại hình công ty khác, trước khi hủy mẫu con dấu cũ của chi nhánh, công ty phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư nơi chi nhánh đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo về việc hủy mẫu con dấu của chi nhánh theo mẫu
tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương của tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của các cá nhân chủ trì các bộ môn trong tổ chức
thu thập tài liệu bằng các hình thức sau:
- Mua tại các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành, hoặc các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm theo quy định của pháp luật, hoặc cá nhân sở hữu các tài liệu mà thư viện có nhu cầu bổ sung;
- Nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm của
ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ… thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
của học viên (Theo Biểu mẫu 13).
b) Chất lượng giáo dục thực tế: học viên xếp loại theo hạnh kiểm, học lực, kết quả học tập cuối năm, dự xét hoặc thi tốt nghiệp, được công nhận tốt nghiệp, thi đỗ đại học, cao đẳng; học các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác chia theo các khối lớp; kết quả đào tạo liên kết trình độ cao đẳng sư phạm, đại học hình thức
hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh; cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và hoạt động thương mại.
3. Các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các loại hình Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
4. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
5. Địa
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2009/TT-BCT về công tác quản lý địa bàn của cơ quan quản lý thị trường do Bộ Công thương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Quản lý địa bàn là nhiệm vụ thường xuyên của Quản lý thị trường nhằm nắm bắt tình hình hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn được phân công về số lượng, tình
Quản lý thị trường tổng hợp số liệu về tổng số các tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý địa bàn theo các tiêu chí sau:
a. Tên, địa chỉ, loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của từng tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn
dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-CTT”;
e) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Báo cáo tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn; Báo cáo tình hình huy động vốn, đầu tư vốn ra bên ngoài (nếu có); Báo cáo tình hình sử dụng tài sản (các báo cáo này được kèm theo báo cáo tài chính).
c) Báo cáo xếp loại kết quả hoạt động của Sở Giao dịch
giá hiệu quả hoạt động:
a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác.
b) Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu.
c) Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định về chế độ, chính sách pháp luật.
đ) Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu hoạt
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương;
b) Quyết định đầu tư góp vốn mới, thành lập doanh nghiệp mới trong và ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết sau khi
định 09/2018/NĐ-CP) bao gồm các nội dung chính sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
- Tên, địa chỉ của cơ sở bán lẻ;
- Loại hình cơ sở bán lẻ;
- Quy mô cơ sở bán lẻ;
- Các nội dung khác;
- Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ,
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho tổ chức
cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 26 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, trừ trường hợp thay đổi loại hình cơ sở bán lẻ thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 09/2018/NĐ-CP; trường hợp điều chỉnh