.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực
.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực
.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm d khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
" 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
" 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
" 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - đường sắt quy định đối với các phương tiện không có đăng ký xe, sẽ áp dụng mức xử lý vi phạm phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng mức xử lý vi phạm phạt bổ sung tước Giấy phép lái xe 1 tháng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 9, điểm i khoản 14 và điểm b khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm b khoản 9 và điểm b khoản 14 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 31 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 31 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo
Theo nghị định 171/2013 của Chính phủ quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ đường sắt, đối với các lỗi vi phạm xe máy trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt sẽ bị phạt tiền như sau:
1. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường: 100.000 - 200.000.
2. Không chấp hành
Xe máy không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau bị xử phạt thế nào? Quy định tại văn bản nào? Mong ban biên tập giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cám ơn!
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm c khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các