Theo Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn), làm
Công ty chúng tôi có một công nhân, trong ngày làm việc có đi thăm mộ cha và trên đường đi về công ty bị tai nạn giao thông qua đời. Trường hợp này có được xem tai nạn giao thông là tai nạn lao động không? Hiện tại người này đang nuôi mẹ già 80 tuổi và có 2 con nhỏ. Hồ sơ và chế độ hưởng tử tuất của công nhân này như thế nào?
Theo Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC ngày 12/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Công an – Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn phối hợp trong việc giải quyết các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động khác có dấu hiệu phạm tội thì Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm:
- Phối hợp
ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian hợp lý (khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc) và tuyến đường hợp lý (là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn
.
+ Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm
.
+ Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm
Theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở
Thứ nhất, về vấn đề bảo hiểm xã hội
Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định:
“1. NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: a) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;”
Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 cũng quy định:
“1
Luật Bảo hiểm xã hội quy định về chế độ tai nạn lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Trường hợp của Bạn theo
Trước hết, nếu có tham gia bảo hiểm y tế thì sẽ được được người sử dụng lao động và bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ chi phí chữa bệnh; nếu không tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định. Đồng thời, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo
Trong trường hợp người lao động có quyền từ chối công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà họ phát hiện có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì có bị coi là vi phạm kỷ luật lao động hay không?
Tai nạn lao động do lỗi của người lao độngTôi muốn hỏi về chế độ tai nạn lao động như sau: 1. Nếu nhân viên bị tai nạn lao động trong giờ làm việc, và theo kết quả điều tra TNLĐ thì đó là do lỗi của nhân viên, nhân viên sẽ nhận được trợ cấp từ công ty (bằng 40% mức bồi thường). Nhân viên này có được chế độ TNLĐ từ BHXH hay không, nếu tỉ lệ suy
- Trường hợp TNLĐ quy định tại Điều 144 Bộ Luật LĐ.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ
không có viết gì tới chuyện em bị tai nạn lao động gì hết. Nay em xin hỏi bảo hiểm Bình Dương cho em biết trường hợp của em như vậy thì sổ bảo hiểm của em có đúng như vậy không? Vì sao em có đóng tiền bảo hiểm mà em bị tai nạn lao động lại không nhận được chợ cấp từ phía bảo hiểm và công ty ASAMA số 19 lô N, đường ĐT743, KCN Sóng Thần I. không có bồi
1. Vì bạn trình bày là TNLĐ thì chúng tôi xin trả lời là TNLĐ.
- Từ khi sơ cấp cứu đến khi điều trị ổn định vết thương thì chủ sử dụng lao động phải chi trả các chi phí mà BHXH không chi trả.
- Kể cả 100% lương thời gian điều trị.
2. Nếu không bị TNLĐ.
- Thời gian nằm viện: Bạn chỉ nộp bản chính và 1 bản photo kèm theo cơ quan BHXH có
NLĐ bị TNLĐ trong quá trình làm việc thì từ khi sơ cấp cứu đến khi điều trị ổn định vết thương trách nhiệm thuộc người SDLĐ, đồng thời phải trả lương cho những ngày không làm việc đó.
Điều 144 Bộ Luật lao động 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpnhư sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu
Quy Nhơn: hai ngày sau tôi bị sốt cao, chân của tôi phù nề tím đen có hiện tượng hoại tử, Tôi vào Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình tai Quy Nhơn khám, Bác sỹ tháo bột chân cho tôi, và chụp X-Quang kiểm tra đồng thời kê đơn thuốc cho tôi về nhà hẹn sau 20 ngày sau tới khám lại. Kết quả: Hai lần vào viện nhưng không nằm viện ( nội trú, ngoại trú ) nên
:
Người lao động được hưởng chế độ TNLĐ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Bị TNLĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng