Hiểu và áp dụng luật như thế nào?

Đất có diện tích gần 150 m2 và có các loại giấy tờ như sau: 1/ Giấy chuyển nhượng công khai phá trong đó có đoạn viết là nhượng công khai phá để cho bên được chuyển nhượng làm nhà ở , có xác nhận của chính quyền địa phương xác lập năm 1988 2/ Biên bản định giá về đất của ban định giá chính quyền địa phương xác lập năm 1988 3/Biên lai nộp thuế trước bạ năm 1988 4/ Biên lai thu và truy thu thuế đất ở từ 1989 đến trước thời điểm làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ 5/ Biên bản xác nhận không có tranh chấp và trong đó có chứng nhận của tổ dân,khu phố và chủ đất cũ đã xác nhận là đất không có tranh chấp và năm 1989 đã từng xây được móng nhà cấp 4 ở trên thửa đất. Đất nằm trong khu dân cư tự xây dựng đã ổn định qui hoạch Căn cứ : Điều 50 . Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Nhưng chính quyền địa phương lại cấp GCNQSDĐ cho thửa đất trên và ghi là : - mục đích sử dụng đất : đất trồng cây hàng năm -Thời hạn sử dụng đất : 20 năm Vậy bây giờ tiếp tục làm nhà trên thửa đất này lại phải chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây sang đất ở , tức là mất tiền để chuyển đổi , trái với luật định. Về thời gian sử dụng đất ( đất có thời hạn ) , căn cứ : Điều 67 . Đất sử dụng có thời hạn Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây: 1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; Điều 70 . Hạn mức giao đất nông nghiệp 2. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất. Với gần 150m2 đất mà chính quyền địa phương cấp GCNQSDĐ ghi thời hạn 20 năm với mục đích sử dụng là đất trồng cây hàng năm , thực tình tôi không biết họ vận dụng vào điều nào của luật nữa ,trong khi đó thửa đất trên từ lúc chuyển nhượng ( năm 1988) đến nay tôi chưa từng trồng cây , khi được chuyển nhượng trong giấy tờ chuyển nhượng xác lập năm 1988 có đoạn viết : vì gia đình tôi chưa có nhà ở nên chuyển nhượng công khai phá thửa đất trên để tôi làm nhà ở , Căn cứ Điều 69 . Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất 1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất. 2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài. Hơn nữa việc công nhận mục đích sử dụng đất còn căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất , tuy rằng trên hiện tại thửa đất chưa có nhà trên đất nhưng với mục đích quá rõ ràng là đất ở nhưng chưa làm nhà ở chứ không phải là đất trồng cây và thực tế là từ lúc nhận chuyển nhượng chưa sử dụng để trồng cây Vậy mà chính quyền địa phương lại cấp cho GCNQSDĐ như tôi đã nêu trên, nay kính mong các vị luật sư và diễn đàn tư vấn giúp để đòi lại quyền lợi theo luật định  Xin trân trọng cảm ơn

Chào bạn;

Một vài ý trao đổi cùng bạn.

1.                     Việc xác định loại đất trên thực địa theo phải căn cứ theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (khoản 1 điều 14 Luật Đất đai) nghĩa là đất đang sử dụng ổn định nhưng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (điểm d khoản 1 điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai).

Có thể khu vực, thửa đất của bạn đang sử dụng nằm trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương đã duyệt là loại đất nông nghiệp nên khi xin cấp quyền sử dụng đất giấy chứng nhận ghi mục đích sử dụng đất là đất trồng cây hàng năm và thời hạn sử dụng cho loại đất này là 20 năm.

Khi người dân có nhu cầu về nhà ở, (vì lý do nào đó) thường mua đất nông nghiệp để làm nhà ở, đó chỉ là ý chí của cá nhân.  Nhưng khi làm giấy chứng nhận QSDĐ thì nhà nước căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất ở khu vực đó (đã được duyệt) để làm căn cứ xác định loại đất.

Do đó, khi muốn xây dựng nhà người dân phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải đóng tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo luật định.  Ví dụ: bạn chuyển nhượng 200m2 đất đang trồng lúa với mục đích để xây nhà ở (ý chí của bạn) và khi làm giấy chứng nhận QSDĐ không thể ghi là đất ở được nếu cơ quan có thẩm quyền chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (dù bạn có trồng lúa hay không).

Việc không thu tiền sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các trường hợp nêu tại khoản 1 điều 50 Luật đất đai, bạn nên hiểu là phải cùng loại đất  với quy hoạch đã được phê duyệt. 

2.                     Hạn mức giao đất tại điều 70 Luật Đất đai là hạn mức tối đa được giao đất nông nghiệp.  Không có nghĩa là diện tích đất nhỏ hơn thì không phải là đất nông nghiệp.

3.                     Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất (khoản 1 điều 69 Luật Đất đai).  Bạn nên hiểu là thời hạn còn lại được ghi trên giấy chứng nhận QSDĐ trước khi chuyển nhượng.

Ví dụ: Bạn được cấp giấy chứng nhận QSDĐ nông nghiệp như nêu trên, có thời hạn sử dụng là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy.  Bạn đã sử dụng (được cấp giấy) 05 năm thì khi chuyển nhượng lại người khác, trên giấy chứng nhận QSDĐ của người sau chỉ còn lại 15 năm.

Thân.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
226 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào