Quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án

Công ty A là người được thi hành án đã đề nghị cơ quan thi hành án buộc B phải thực hiện nghĩa vụ nghĩa vụ trả nợ cho Công ty A theo quyết định của Tòa án. Quá trình thi hành án, B gửi email cho Công ty A để thương lượng việc thi hành án nhưng Công ty A không đồng ý nên không phản hồi cho B biết. Sau đó 02 tháng liên tiếp, B đã trả cho Công ty A 2 lần mỗi lần 10 triệu/lần/tháng. Gần nửa năm sau Công ty A liên hệ với Chấp hành viên để biết kết quả thi hành án thì được trả lời là: B đã cung cấp cho cơ quan thi hành án bằng chứng về việc 2 bên đã thương lượng việc thi hành án. Chấp hành viên yêu cầu Công ty A phải gửi công văn đến cơ quan thi hành án với nội dung không đồng ý thương lượng đó để Chấp hành viên tiếp tục làm việc với người phải thi hành án. Vậy, Chấp hành viên trả lời và hướng dẫn Công ty A như trên có đúng quy định pháp luật không?

Trường hợp bạn hỏi B đã cung cấp các tài liệu thể hiện B đã đề nghị với Công ty A về việc thỏa thuận thi hành án và B đang tự nguyện thi hành án thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty A. Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án. Do đó, nếu Công ty A không muốn thực hiện thỏa thuận theo đề nghị của B thì Công ty A cần thông báo cho Chấp hành viên biết và đề nghị Chấp hành viên tổ chức việc thi hành án theo quy định pháp luật. Trường hợp B có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành án, Công ty A có quyền yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Đồng thời theo quy định trên Công ty A còn có nghĩa vụ thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án.

 

Các văn bản liên quan:

Luật 64/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự (Còn hiệu lực)

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự (Hết hiệu lực một phần)


 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
203 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào