Những quy định pháp luật về ạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1. Pháp luật quy định như thế nào về việc tổ chức giao người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú? 2. Trường hợp người được tạm đình chỉ đã hết thời gian một năm tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù với lý do là lao động duy nhất, nhưng người đó vẫn phải nuôi 2 con nhỏ lớn hơn 36 tháng tuổi, không gửi được ai nuôi 2 con để đi chấp hành án thì giải quyết như thế nào?

1. Về việc tổ chức giao người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù

Theo quy định tại Điều 32 của Luật thi hành án hình sự thì việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
Thứ nhất, ngay sau khi có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải gửi quyết định đó cho người được tạm đình chỉ; cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; Viện kiểm sát cùng cấp; Tòa án đã ra quyết định thi hành án; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở.
Thứ hai, trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 32 của Luật thi hành án dân sự.
Thứ ba, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi trực tiếp quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của người được tạm đình chỉ có nghĩa vụ tiếp nhận người được tạm đình chỉ. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, làm việc.
Đồng thời, khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định: “Việc gửi quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; bàn giao, quản lý, tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ; chấm dứt việc tạm đình chỉ, truy nã, truy bắt người được tạm đình chỉ bỏ trốn; giải quyết đối với trường hợp người được tạm đình chỉ chết được thực hiện theo Điều 32 Luật Thi hành án hình sự”.
Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể trình tự các bước tổ chức giao người được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù mà chỉ quy định trên cơ sở Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi trực tiếp quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
2. Về việc tiếp tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật hình sự thì người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật hình sự, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, bao gồm:
- Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
- Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Thông tư liên tịch số 03, trường hợp phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt được hiểu là không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao động trong gia đình họ.
Trường hợp mà bạn nêu, người đó có thể được xem xét để tiếp tục tạm đình chỉ thi hành án phạt tù.
Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư liên tịch số 03 như sau: “Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là một năm”.
Tuy nhiên, bạn lưu ý là thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Hình phạt trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Hình phạt trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Vì sao ở Việt Nam không có án tù 40 năm, 50 năm hay 100 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Những quy định pháp luật về ạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian chữa bệnh của tôi có được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Thi hành hình phạt tù đối với người phải thi hành án đang tại ngoại
Hỏi đáp pháp luật
Người bị nhiễm HIV có được tạm đình chỉ việc chấp hành hình phạt tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đưa người đi chấp hành hình phạt tù áp dụng từ 2020
Hỏi đáp pháp luật
Người chấp hành xong hình phạt tù có được vay vốn đào tạo nghề không?
Hỏi đáp pháp luật
Người chấp hành xong hình phạt tù dưới 18 tuổi có được hỗ trợ vay vốn để tạo việc làm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hình phạt trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
323 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hình phạt trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình phạt trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào