Xin hỏi về giấy tờ chuyển nhượng đất ở

Vợ chồng tôi còn trẻ, tiền chưa có nhiều, nên năm 2008 tôi đã mua 1 mảnh đất nông nghiệp nằm ở rìa làng khu dân cư sinh sống, cách đất thổ cư khoảng 100m. Trước đây, mảnh đất nhà tôi và các nhà bên cạnh đều là ruộng, đất nông nghiệp, nay đã xây dựng san sát và kết cấu vững chắc, cao tầng nhưng tôi thấy giấy tờ chuyển nhượng của người bán cho vợ chồng tôi có nhiều vấn đề, tôi xin trình bày giấy tờ gồm các loại như sau:     1. Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất bên A cho bên B và có địa phương xã xác nhận, đóng dấu đỏ, có người làm chứng ký, không nói là đất nông nghiệp và cam kết đất không có tranh chấp, bên mua sẽ được toàn quyền sử dụng và đóng nộp các thuế của địa phương theo quy định và có thể đưa ra khiếu kiện nếu bên A và bên B sau khi mua bán vẫn xảy ra tranh chấp, nhưng vấn đề là thời điểm mua bán, chuyển nhượng là năm 2008 địa phương lại đưa giấy tờ về năm 1994?         2. Bản đồ trích lục mảnh đất có ghi rõ số ô, số thửa đất của địa phương.      3. Bản vẽ đo vẽ lại kích thước của mảnh đất khi 2 bên a và B chuyển nhượng do cán bộ địa chính xã thực hiện.     Vậy xin cho tôi hỏi giấy tờ trên có hợp pháp không? Có đủ điều kiện để làm sổ đỏ cho mảnh đất trên theo luật hiện hành hay không? Nếu thiếu thì thiếu những gì và các loại giấy tờ trên có gì sai trái không? Và vợ chồng tôi vẫn luôn thắc mắc tại sao lại đưa mốc thời gian chuyển nhượng là năm 2008 về năm 1994, phải chăng năm 1994 là mốc thời gian thay đổi gì về luật đất đai? Và người bán, cán bộ xã có gì ẩn ý trong này không?     Xin tư vấn giùm. Tôi xin trân thành cảm ơn.

Bạn trình bày thì “Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất  bên A cho bên B” được xác lập  vào thời điểm năm 2008 nhưng lại được đưa về năm 1994 là không phù hợp với quy định của pháp luật, giao dịch này có thể dẫn đến vô hiệu do giả tạo.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì muốn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất  sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc mét trong¸giấy tờ thuế khoản 1, 2, 5 Điều 50 luật đất đai,

Đồng thời khi chuyển nhượng hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng tại phòng công nhà nước hoặc UBND xã phường. Các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải có giấy tờ sau:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Luật sư Phạm Thành Tài
Giám đốc Công ty luật Phạm Danh - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
365 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào