Quyền lợi của con khi di chúc không chia di sản cho con

Trước khi mất, bố tôi lập di chúc để lại di sản là căn nhà đứng tên chung của bố và mẹ cho mẹ tôi. Đề nghị Quý báo tư vấn, trường hợp này các con có được hưởng di sản không. Mẹ tôi muốn bán căn nhà có cần sự đồng ý của các con không (Gia Bảo).

Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh -Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bộ Luật dân sự năm 2005 (BLDS) có quy định: Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 219). Căn cứ quy định này, khi bố anh mất, phần tài sản của bố anh trong khối tài sản chung của bố và mẹ anh, tương ứng với ½ giá trị căn nhà, trở thành di sản thừa kế.
 
Điều 631 BLDS quy định: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Đồng thời chúng tôi giả thiết, di chúc do bố anh để lại là di chúc hợp pháp. Khi đó, di sản của bố anh để lại, sẽ được phân chia theo di chúc, nghĩa là mẹ anh sẽ là người thừa kế theo di chúc.
Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý, Điều 669 BLDS có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản, gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng (1); Con đã thành niên mà không có khả năng lao động (2). Trường hợp này, họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật. Như vậy, nếu vào thời điểm bố anh mất, mà trong gia đình anh còn những người thuộc đối tượng nêu trên, thì di sản của bố anh là ½ giá trị căn nhà, còn phải chia cho những người này mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
 
Đối với quyền bán nhà, đất: Về nguyên tắc, chủ sở hữu mới có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản (Điều 197 BLDS). Vì vậy, trước hết, người thừa kế phải làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, để chuyển di sản thừa kế thành tài sản của mình theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế.
 
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, người thừa kế phải  thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền theo quy định của pháp luật đất đai và nhà ở. Sau khi hoàn tất các thủ tục này, người thừa kế (hoặc các đồng thừa kế) trở thành chủ sở hữu mới và có thể định đoạt (bán, trao đổi, tặng cho..) tài sản này.
 
Theo Báo Lao động, ngày 06.08.2011.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật thì có được thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần người làm chứng khi lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được lập di chúc? Lập di chúc bằng cách đánh máy có cần người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
237 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào