NLĐ làm việc ở nước ngoài bỏ trốn, có bị xử phạt?

Hiện nay, tôi thấy có rất nhiều trường hợp người lao động sang nước ngoài làm việc và bỏ trốn. Đề nghị Luật sư tư vấn: người lao động sang nước ngoài làm việc sau đó bỏ trốn khỏi nơi làm việc khi bị bắt giữ thì sẽ bị xử lý như thế nào? Và biện pháp khắc phục? (Phạm Mạnh – Đồng Nai)

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích một số quy định của pháp luật để anh tham khảo, như sau:

Nghị định 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
“Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác 
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này.” (Điều 35)
Như vậy, người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài mà bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng thì có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng  theo điểm b khoản 2 Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, anh có thể tham khảo thêm biện pháp khắc phục quy định ở khoản 3 Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào