Vợ mới được hưởng di sản thừa kế của vợ cũ?

Mẹ tôi qua đời tới nay được hơn 1 năm mà không để lại di chúc, nên tôi đã thực hiện việc mở di sản thừa kế. Vừa tháng trước, bố tôi đã đi thêm một bước nữa và đã thực hiện đăng ký kết hôn với người đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi thực hiện việc chia di sản thừa kế của mẹ tôi thì người vợ kế của bố tôi có được hưởng thừa kế hay không, bởi tôi được biết những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng? (Minh Tuấn – Phú Thọ)

Luật gia Vũ Khánh Hoàng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một vài quy định của pháp luật để anh (chị ) tham khảo như sau:

Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS):

“Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc” (điểm a khoản 1 Điều 675)

“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” (điểm a, khoản 1 Điều 676)

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 676)

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (LHNGĐ):
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (khoản 1 Điều 33)

Như vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 33 LHNGĐ thì những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Mặt khác, những tài sản mà chồng hoặc vợ được thừa kế riêng thì đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS thì khi mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì việc thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, cha của bạn, bạn, ông, bà ngoại của bạn (nếu còn sống), các anh, chị, em ruột của bạn (nếu có) là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS) sẽ được thừa hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn với những suất thừa kế bằng nhau (khoản 2 Điều 676 BLDS).

Vì vậy, người vợ kế của cha bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn, mặc dù, tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân giữa cha của bạn và người đó. Bởi, người này không phải là người thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn.

Di sản thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Di sản thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thừa kế mới nhất năm 2024 đang có hiệu lực là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn trước năm 1987 thì khi chồng mất có được thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng nam có được quyền chia tài sản thừa kế của cha, mẹ khi không để lại di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế là gì? Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi ngược đãi người để lại di sản thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có được hưởng di sản thừa kế của cô ruột không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể thay đổi quyết định từ chối nhận di sản thừa kế được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
217 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di sản thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào