Đăng ký kết hôn lưu động trong trường hợp nào?

Tôi và bạn gái quen nhau đã lâu và có ý định kết hôn. Tuy nhiên, bạn gái tôi bị liệt nửa người không tiện di chuyển. Tôi nghe nói pháp luật có quy định về việc kết hôn lưu động. Đề nghị Luật sư tư vấn, quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào?

Luật gia Phan Thùy Dung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP để anh (chị) tham khảo, như sau: 
- Kết hôn lưu động: “… Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động; 2 Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động; 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ và tăng cường công tác quản lý hộ tịch tại địa phương.” (Điều 14). 

- Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động: “1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận; 2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.” (Điều 16). 

Như vậy, kết hôn lưu động được thực hiện khi hai bên nam nữ cùng cư trú trên địa bàn cấp xã và một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được. Do đó, trường hợp bạn gái anh bị liệt nửa người không thể di chuyển được, và anh chị cùng cư trú trên địa bàn cấp xã thì có thể đề nghị Ủy ban nhân dân xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.

Tuy nhiên, ngoài trường hợp nêu trên, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức kết hôn lưu động. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được quy định tại Điều 16 Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ tư pháp. 

Đăng ký kết hôn lưu động
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn lưu động
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký kết hôn lưu động trong trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự thực hiện đăng ký kết hôn lưu động được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ để đăng ký kết hôn lưu động bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc đăng ký kết hôn lưu động được thực hiện ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn lưu động
Thư Viện Pháp Luật
582 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn lưu động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn lưu động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào