Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, xử lý thế nào?

Bác tôi được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao đất trồng rừng sản xuất với diện tích là 7 ha. Vào tháng 9/2015 bác đã tự xây dựng khu nghỉ dưỡng với diện tích vào khoảng 3,75 ha. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của bác tôi, có bị xử phạt không? (Giá Suy - Gia Lai).

Luật gia Vũ Khánh Hoàng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh tham khảo như sau:

- Luật Đất đai năm 2013: “3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền” (khoản 3, 4 Điều 59).
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định: “Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta” (điểm a khoản 2 Điều 7).

Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất. Tức là việc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất trồng rừng sản xuất cho bác anh là không đúng căn cứ của pháp luật.

Theo như anh trao đổi, bác anh đã tự ý thực hiện việc xây dựng khu nghỉ dưỡng trên phần đất rừng mà bác anh được Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê. Tức là ở đây, bác anh đã có hành vi tự ý thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất mà không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, theo quy đinh tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP thì bác anh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì bác anh sẽ phải khôi phục lại hiện trạng ban đầu cũng như bị thu hồi những khoản thu nhập có được từ hoạt động nói trên. 
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì thẩm quyền phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã là 5.000.000 đồng. Trong trường hợp bác anh vẫn không chấp hành quyết định xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã thì có thể bị cưỡng chế chấp hành quyết định xử phạt theo quy định của Điều 63 Nghị định 179/2013/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng đồn Công an xã thực hiện (điểm a, b khoản 1 Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

Chuyển mục đích sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển mục đích sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp có cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển đổi đất trồng lúa sang đất nông nghiệp khác có phải xin phép không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất rừng đặc dụng là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp có phải xin phép không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào không được chuyển sang đất thổ cư theo quy định Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi mẫu đơn đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở có cần xin phép không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển mục đích sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
437 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển mục đích sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển mục đích sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào