Tội sử dụng trái phép tài sản
Luật gia Trần Thị Thanh Tình – Công ty TNHH Luật Everest trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 1999 (BLHS), quy định: “Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
Như vậy, sử dụng trái phép tài sản (bị coi là phạm tội) là hành vi của một người vì vụ lợi đã khai thác một cách bất hợp pháp giá trị sử dụng tài sản của người khác.
Đặc điểm nổi bật của hành vi sử dụng trái phép tài sản là người phạm tội chỉ có ý định khai thác lợi ích của tài sản chứ không có ý định chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội lại có ý định chiếm đoạt tài sản còn hành vi sử dụng trái phép tài sản chỉ là thủ đoạn, phương thức để đạt được mục đích chiếm đoạt thì không thể xác định ngay người phạm tội chỉ sử dụng trái phép tài sản.
Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết rõ tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác nhưng đã có hành vi khai thác bất hợp pháp giá trị sử dụng tài sản của người khác. Động cơ tư lợi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
Sử dụng trái phép tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bởi hành vi này đã xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản.
Người phạm tội sử dụng trái phép tài sản phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và có độ tuổi từ đủ 16 trở lên.
Tội sử dụng trái phép tài sản là tội phạm ít nghiêm trọng với khung hình phạt (cơ bản) là bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp phạm tội nhiều lần; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Gây hậu quả rất nghiêm trọng; Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?