Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

Đề nghị luật sư tư vấn thế nào là Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo?

Luật gia Ngô Thị Phi - Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Khoản 1 Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 1999, quy định: “Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Có trách nhiệm mà cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo”. 

Như vậy, tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo là hành vi (bằng hành động hoặc không hành động) bị luật hình sự cấm, xâm hại đến quyền khiếu nại, tố cáo của công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định.
 
Những hành vi xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, bao gồm: (i) Hành vi cản trở việc khiếu nại, tố cáo: hành vi sử dụng thẩm quyền, uy quyền do chức vụ công tác của mình mà có để ngăn chặn việc khiếu nại, tố cáo làm cho công dân không thực hiện được quyền khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn không nhận đơn, không giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc không xử lý đối với người bị khiếu nại, tố cáo từ đó mà gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo… (ii) Hành vi không chấp hành quyết định của các cơ quan có thẩm quyền về việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo . Ví dụ: Dây dưa, lẩn tránh, trì hoãn, từ chối.. (iii) Hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo bằng nhiều hình thức khác nhau xâm phạm đến quyền lợi chính đáng của họ như: sa thải người đã khiếu nại, buộc thôi việc…
 
Người phạm tội có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi 16 tuổi trở lên. Người phạm tội thường là cán bộ, nhân viên nhà nước hoặc tổ chức xã hội có nhiệm vụ tiếp nhận, chuyển, xét và giải quyết khiêu nại, tố cáo.
 
Tội phạm này được thực hiện với hình thức lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội tuy rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc . 
 
Tội phạm được coi là hoàn thành khi đã có hành vi cản trở không phụ thuộc vào việc có đạt được kết quả hay không.
 
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo bị coi là phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bởi hành vi này xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định.
 
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo là tội phạm ít nghiêm trọng với khung hình phạt cơ bản là bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Người nào trả thù người khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm nếu người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn.

Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp pháp luật
Đọc trộm tin nhắn của người khác có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ theo Bộ luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng "bắt cóc" là bố đẻ của đứa trẻ và mục đích bắt cóc chỉ là để dành quyền nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể kiện gia đình vợ bắt cóc con?
Hỏi đáp pháp luật
Nhận biết tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm quyền tự do
Thư Viện Pháp Luật
435 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm quyền tự do

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm quyền tự do

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào