Thời gian tính chi trả trợ cấp thôi việc như thế nào?

Doanh nghiệp chúng tôi ký hợp đồng lao động với ông K. Vào năm 2007, nay ông K. xin nghỉ việc có lý do chính đáng và yêu cầu công ty chúng tôi chi trả thêm phụ cấp thôi việc cho khoảng thời gian 14 năm trước đó ông K. làm việc cho một doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc. Vậy Công ty chúng tôi có phải chi trả trợp cấp thôi việc cho khoảng thời gian ông K. làm việc trước khi đến công ty chúng tôi hay không? (Nguyễn Tiến Thỏa, Dung Quất, Quảng Ngãi)

Trả lời: Theo quy định của Bộ luật lao động năm 1994 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành, quy định chi tiết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995(nay là Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực từ 01/5/2013) thì khi người lao động thôi việc ở doanh nghiệp nào thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp đó, việc chi trả phụ cấp và các chế độ khác (nếu có) cho người lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động. Trường hợp được tuyển dụng vào làm việc ở doanh nghiệp khác thì thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới và người sử dụng lao động, người lao động xác lập quan hệ lao động mới với quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật.

Do vậy, trường hợp người lao động thuộc công ty của bạn có thời gian công tác tại các doanh nghiệp khác và chuyển về công ty bạn từ năm 2007 mà chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật với công ty bạn thì công ty bạn giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại công ty theo quy định, công ty bạn không có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc ở những doanh nghiệp, đơn vị trước đó.

Theo Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, khi hợp đồng lao động chấm dứt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Luật sư LÊ CAO (Nguồn: Báo Tuổi trẻ 24h ngày 19-8-2013)

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu? Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không báo trước khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
Thư Viện Pháp Luật
292 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào