Người độc thân có được nhận nuôi con nuôi không?

Tôi năm nay 38 tuổi, chưa kết hôn, có công việc ổn định. Tôi có ý định sẽ không lập gia đình và muốn nhận con nuôi. Vậy, tôi có thực hiện được không? Và thủ tục nhận nuôi con nuôi hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi

Điều 14, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

– Không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi (Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.).

Thủ tục đăng ký nhu cầu nhận con nuôi

Điều 16, Luật Nuôi con nuôi quy định về việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi như sau: Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.

Thủ tục nhận con nuôi

Khi có thông tin về trẻ em được giới thiệu làm con nuôi, bạn liên hệ với UBND cấp xã (nơi thường trú của trẻ được nhận làm con nuôi) để tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi.

– Hồ sơ nhận nuôi con nuôi bao gồm các giấy tờ sau:

+) Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu);

+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Bản sao chứng thực);

+ Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao chứng thực hoặc bản photo);

+) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao chứng thực hoặc bản photo);

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng); văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú ấp.

 (Điều 17, Luật Nuôi con nuôi 2010).

–  Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

+ Giấy khai sinh (bản sao chứng thực);

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân; nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng;

+ Biên bản xác nhận do Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.

(Tham khảo khoản 1 Điều 18, Luật Nuôi con nuôi 2010)

– Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (theo khoản 2 Điều 19, Luật Nuôi con nuôi 2010).

Theo các quy định tại Điều 20 và 21 Luật Nuôi con nuôi, sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ về việc nhận con nuôi, UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan.

Khoản 1 Điều 21 quy định về việc lấy ý kiến của những người có liên quan đến việc nhận con nuôi như sau: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó”.

Đối chiếu các quy định vừa trích dẫn ở trên với trường hợp của bạn, khi muốn nhận nuôi con nuôi bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Xét thấy bạn và cháu bé bạn nhận nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho bạn, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của cháu bé. Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản cho bạn và nêu rõ lý do.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
236 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào