Ai được tạm hoãn, miễn nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự 2015?

Ai được tạm hoãn, miễn nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự 2015?

Có hiệu lực thi hành từ 1/1/2016, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có nhiều điểm mới, trong đó sửa đổi, bổ sung một số quy định về đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhằm đơn giản hoá về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: “Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự”.

Theo Điều 12 Luật này, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Điều 14 quy định: “Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân trừ các trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc miễn gọi nhập ngũ. Đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

[Ai được tạm hoãn, miễn nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự 2015? - Ảnh 1]

Ai được tạm hoãn, miễn nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự 2015? - Ảnh: Báo Quảng Ninh

Độ tuổi gọi nhập ngũ

Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 30 như sau: “Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày”.

Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 7 Luật này còn quy định công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ thì có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị.

Bổ sung trường hợp công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự

Để bảo đảm bình đẳng về địa vị pháp lý đối với công dân đã, đang thực hiện nghĩa vụ trong một số lĩnh vực khác như nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ... Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã bổ sung quy định: Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Công dân tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực; hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư đủ 24 tháng trở lên thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. 

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã bổ sung và quy định cụ thể hơn về nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, quy định cụ thể việc đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, học tập, tạm vắng, đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị và đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Việc bổ sung, sửa đổi các quy định về đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhằm đơn giản hoá về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đồng thời, để luật hóa các quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng về đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đã thực hiện ổn định và được kiểm nghiệm trong thực tế.

Luật gia ĐỒNG XUÂN THUẬN

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ được niêm yết công khai tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho sinh viên đang học đại học mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng không có tên trong danh sách tạm hoãn có được khiếu nại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2023 và cách viết?
Hỏi đáp pháp luật
Nợ môn học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Đang học lên tiến sĩ có được hoãn đi bộ đội không?
Hỏi đáp pháp luật
Học thạc sĩ có được hoãn nhập ngũ?
Hỏi đáp pháp luật
Liên thông đại học có được tạm hoãn nhập ngũ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Thư Viện Pháp Luật
287 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào