Nội dung chi tiết Nghị định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Nội dung chi tiết Nghị định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ?

GD&TĐ - Nghị định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vừa được Chính phủ ban hành.

Nghị định này quy định về điều kiện bảo đảm, trách nhiệm của các cơ quan; tiêu chuẩn, thẩm quyền và hồ sơ công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) và xóa mù chữ.

Ưu tiên đầu tư cơ sở GD thực hiện nhiệm vụ phổ cập

Theo Nghị định này, Nhà nước sẽ ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định.

Các cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc khác để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.

3 mức chuẩn phổ cập giáo dục THCS

Nghị định cũng quy định các tiêu chuẩn công nhận các xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đạt chuẩn xóa mù chữ.

Điểm mới của Nghị định 20/2014/NĐ-CP so với Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 là về tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo THCS.

Cụ thể, Nghị định 88/2001/NĐ-CP chỉ quy định một mức công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; đến Nghị định 20/2014/NĐ-CP, phổ cập THCS quy định 3 mức độ: 1, 2, 3.

Trong đó, xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1 phải bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

Đối với huyện: có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học mức độ 1. Với tỉnh: có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1.

Để đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và mức độ 3 thì đòi hỏi yêu cầu cao hơn về tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS.

2 mức độ đạt chuẩn biết chữ

Theo quy định tại Nghị định này, đối tượng xóa mù chữ là những người trong độ tuổi từ 15 - 60 chưa biết chữ.

Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học.

Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 phải đáp ứng tiêu chuẩn: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

Đối với xã: có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.

Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1. Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, đối với xã cần có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2. Với xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.

Với huyện: có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; với tỉnh: có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về thẩm quyền kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Cụ thể, UBND cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với xã.

UBND cấp tỉnh kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với huyện.

Bộ GD&ĐT kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với tỉnh.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/5/2014.

Lập Phương

Phổ cập giáo dục
Hỏi đáp mới nhất về Phổ cập giáo dục
Hỏi đáp Pháp luật
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp từ lớp 10 đến lớp 12 bắt buộc học những môn học nào?
Hỏi đáp pháp luật
Làm phổ cập không đứng lớp không được hưởng phụ cấp thâm niên
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung chi tiết Nghị định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Hỏi đáp pháp luật
Giáo viên bộ môn có nhiệm vụ tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của công dân, gia đình và cơ sở giáo dục đối với phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách đối với phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Người tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phổ cập giáo dục
Thư Viện Pháp Luật
1,085 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phổ cập giáo dục

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phổ cập giáo dục

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào