Bồi thường đất không có giấy tờ sử dụng sau 15/10/1993

Gia đình tôi có vỡ hoang 1 thửa ruộng để sản xuất nông nghiệp. Năm 2014 tỉnh Quảng NInh có quyết định 3594 thu hồi đất giao cho dự án đường sắt Hạ Long - Cái Lân. Gia đình tôi bị thu hồi 367 m2. - UBND Phường chứng nhận nguồn gốc đất gia đình tôi quản lý sử dụng năm 1999 không tranh chấp, không lấn chiếm sử dụng vào mục đích trồng cây, từ khi gia đình tôi sử dụng đất không có 1 văn bản nào vi phạm hành chính nộp thuế sử dụng đất từ năm 1999 – 2009. UBND TP.Hạ Long làm phương án hỗ trợ 30% đất nông nghiệp cho gia đình tôi (14.000đ/m2). Tôi đã làm đơn khiếu nại UBND TP.Hạ Long giải quyết bồi thường đất cho gia đình tôi theo điều 8 khoản 8 NĐ97-2004 CP; điều 45 khoản 1 điểm c NĐ 84-2007 CP; Điều 4 khoản 10 điểm a QĐ 499-2010 UBND Tỉnh Quảng Ninh (sử dụng dất 15/10/1993 đến trước 1/07/2004) nhưng TP.Hạ Long vẫn không giải quyết bồi thường đất cho gia đình tôi. Tôi xin hỏi UBND TP.Hạ Long hỗ trợ 30% đất nông nghiệp cho gia đình tôi có đúng chính sách hỗ trợ hay không? Xin cảm ơn Luật sư.

Chào bạn, vấn đề bạn hỏi luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được trả lời cho bạn như sau:

Bạn không cung cấp chính xác thời điểm thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chúng tôi đặt ra các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Có quyết định thu hồi và quyết định phê duyệt phương án bồi thường trước ngày 1/7/2014

Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. (Khoản 1, Điều 14, Thông tư 37/2014/TT – BTNMT)

Điều 16, Quyết định 499/2010/QĐ – UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh quy định về Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản Quy định này khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định ban hành hàng năm; diện tích được bồi thường tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương (trừ trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng của người khác, tự khai hoang theo quy định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

Một trong các điều kiện quy định tại Điều 4, Quyết định 299/2010/QĐ – UBND: Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sử dụng ổn định sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (Điểm a, Khoản 10, Điều 4 và Điểm c khoản 1 Điều 12)

Như vậy, trường hợp của gia đình bạn được bồi thường toàn bộ diện tích đất trong hạn mức khi nhà nước thu hồi đất.

Trường hợp 2: Có quyết định thu hồi và phương án bồi thường sau ngày 1/7/2014 hoặc đã có quyết định thu hồi trước 1/7/2014 nhưng quyết định phê duyệt phương án bồi thường sau ngày 1/7/2014

 1.  Điều kiện được bồi thường

Điều 13, Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định: Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi thường về đất. (Điều 20, Luật Đất đai 2013: Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 1/7/2004 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất)

Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp ổn định từ năm 1999, được UBND xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp. Như vậy, gia đình bạn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 20, Luật Đất đai. Từ đó xác định gia đình bạn được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất.

2.  Mức bồi thường

2.1.  Bồi thường về đất

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Điều 3, Luật Đất đai 2013)

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. (Điều 74, Luật Đất đai 2013)

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (Điều 77, Luật Đất đai 2013)

Căn cứ vào các quy định trên, gia đình bạn được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích nông nghiệp (diện tích trong hạn mức giao đất). Như vậy, UBND TP Hạ Long bồi thường cho gia đình bạn 30% đất là không đúng.

2.2.  Bồi thường chi phí đầu tư còn lại và cây cối, công trình trên đất (nếu có)

Ngoài bồi thường về đất, gia đình bạn được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất và cây cối, công trình trên đất (nếu có) như sau:

Đối với phần vượt hạn mức không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường các chi phí đầu tư còn lại vào đất (nếu có). Bao gồm các chi phí mà chủ sử dụng đất đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất mà tại thời điểm thu hồi đất, chủ sử dụng đất chưa thu hồi hết, bao gồm: Chi phí san lấp mặt bằng, Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực; giá trị hoa màu, cây cối trên đất và các công trình/tài sản trên đất phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp. (Điều 77, Điều 89, Điều 90, Luật Đất đai 2013)

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
328 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào