Thu hồi đất tư nhân có chôn mồ mả
Công ty luật Cương lĩnh xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo Điều 38 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước có thể thu hồi mảnh đất của bạn để sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; hoặc vì những lí do được quy định trong các khoản tiếp theo của Điều luật này.
Điều 42 Luật đất đai cũng quy định: Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người bị thu hồi đất được bồi thường.
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Như vậy, mảnh đất của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ được bồi thường theo quy định như trên.
Về thẩm quyền thu hồi đất, khoản 2 Điều 44 Luật đất đai quy định Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Nếu Nhà nước thu hồi mảnh đất của bạn, thì Nhà nước sẽ tự tiến hành các thủ tục thông báo cần thiết đối với thân nhân của những người được chôn ở mảnh đất này để đưa mồ mả về nơi tập trung. Còn trong trường hợp Nhà nước không thu hồi mà không cho chôn trên mảnh đất này nữa, bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?