Thu hồi đất tư nhân có chôn mồ mả

Xin cho tôi hỏi. Nhà tôi có một mảnh đất khoảng 8.000m2. Nhà nước có cấp giấy quyền sử dụng đất thành 2 phần, mảnh 7.000m2 là đất cây lâu năm, mảnh 1.000m2 là đất "NĐ" viết tắt. Xin hỏi "NĐ" có phải là "nghĩa địa" không? Vì phần đất này của ông nội tôi để lại nhưng trước đây ông nội có cho bà con dòng họ anh em chôn người chết trên mảnh đất này. Nay nhà nước có yêu cầu thu hồi mảnh đất 1.000m này có được không?Nếu thu hồi thì cơ quan nào ra quyết định thu hồi? Khi thu hồi gia đình tôi có được đền bù không? Gia đình tôi có thề yêu cầu nhà nước thông báo những thân nhân có người chôn ở mảnh đất này về nơi tập trung không? Vì hiện tại tôi biết nhà nước không cho chôn trên đất nhà nữa? Xin cám ơn nhiều.

Công ty luật Cương lĩnh xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Theo Điều 38 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước có thể thu hồi mảnh đất của bạn để sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; hoặc vì những lí do được quy định trong các khoản tiếp theo của Điều luật này.

Điều 42 Luật đất đai cũng quy định: Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người bị thu hồi đất được bồi thường.

Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

Như vậy, mảnh đất của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ được bồi thường theo quy định như trên.

Về thẩm quyền thu hồi đất, khoản 2 Điều 44 Luật đất đai quy định Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Nếu Nhà nước thu hồi mảnh đất của bạn, thì Nhà nước sẽ tự tiến hành các thủ tục thông báo cần thiết đối với thân nhân của những người được chôn ở mảnh đất này để đưa mồ mả về nơi tập trung. Còn trong trường hợp Nhà nước không thu hồi mà không cho chôn trên mảnh đất này nữa, bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục nêu trên.

Thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được tiến hành như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất trồng cây lâu năm không sử dụng liên tục bao nhiêu tháng thì bị thu hồi?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm đếm bắt buộc là gì? Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi người bị cưỡng chế vắng mặt khi giao quyết định hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản bị cưỡng chế khi thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây trồng hàng năm, mức bồi thường được tính thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất mẫu 01d theo Nghị định 102?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
285 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào