Mượn xe không trả có thể khởi kiện được không?

Tôi có 1 chiếc xe jupiter tôi ở Quảng Ninh và đang học cao đẳng ở hà nội. Ngày 4/6/2014 tôi đã cho bạn tôi mượn xe với lý do đi xin việc làm, khi tôi về Quảng Ninh thì liên lạc với bạn tôi thì bạn tôi nói mượn xe đi làm thêm vài hôm rồi đem lên phòng trọ cho tôi. Nhưng một vài hôm sau tôi bắt gặp bạn tôi về Quảng Ninh và đổi số điện thoại tôi không liên lạc được. Tôi đã lên nhà bạn tôi hỏi về chiếc xe nhưng bạn tôi lại nói để xe nhờ nhà một người bạn quen biết trên hà nội. 2 hôm sau tôi đã không liên lạc được với bạn tôi nữa. Các bác có thể cho tôi biết tôi có thể kiện bạn tôi không?

Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:

Quan hệ cho mượn xe máy giữa bạn và bạn của bạn là quan hệ dân sự. Quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được xác định trên cơ sở thỏa thuận và các quy định của pháp luật dân sự. Khi phát sinh tranh chấp, bạn và người bạn này cần thương lượng, thỏa thuận cách thức giải quyết. Trong trường hợp, các bên không thể tự thỏa thuận, thống nhất được cách thức giải quyết tranh chấp, bạn có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân, yêu cầu Tòa án buộc người bạn đó phải hoàn trả tiền vay và xe máy cho bạn theo quy định pháp luật dân sự và tố tụng dân sự.

Nếu khi mượn xe, người bạn của bạn có hành vi gian dối, khiến bạn tin tưởng, cho người này vay tiền và mượn xe (nhưng thực chất muốn chiếm đoạt tiền vay và xe máy của bạn), thì hành vi của người này đã có dấu hiệu của “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, với các dấu hiệu định tội như sau: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” (Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự).

Nếu khi mượn xe, người bạn này không có hành vi gian dối, không có mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn nhưng sau đó, người này đã có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của bạn, hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, thì hành vi của người đó đã có dấu hiệu của “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tại Khoản 1 Điều 140 Bộ luật Hình sự, quy định về dấu hiệu cấu thành tội này như sau:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Trong hai trường hợp nêu trên, bạn cần làm đơn trình báo, tố giác hành vi phạm tội của người này đến Cơ quan điều tra thuộc cơ quan Công an nơi xảy ra sự việc, đề nghị điều tra và giải quyết sự việc theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.

Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, trong thời hạn 20 ngày, hoặc không quá 02 tháng đối với sự việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm của bạn, Cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định việc không khởi tố vụ án hình sự.

Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm phải được Cơ quan điều tra gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp và thông báo cho ban biết. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, bạn có quyền làm đơn khiếu nại theo quy định tại Chương XXXV của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

Nguồn: Công ty Luật Cương Lĩnh/Nguoiduatin

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
476 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào