Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam?

Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân? Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam?

Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam?

Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân sau:

Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ trường hợp không phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 77/2025/NĐ-CP) được quy định như sau:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/18042025/quyen-so-huu.jpg

Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản từ 01/04/2025? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam?

Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản như sau:

- Đối với tài sản do chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam, đơn vị chủ trì quản lý tài sản căn cứ quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao và chịu trách nhiệm về việc xác định của mình.

Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm toàn diện về tính hợp pháp của tài sản chuyển giao, không được lợi dụng việc chuyển giao để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Đơn vị chủ trì quản lý tài sản chịu trách nhiệm việc tiếp nhận tài sản phải đảm bảo không vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, pháp luật khác có liên quan và không ảnh hưởng đến tính công khai, minh bạch trong đấu thầu mua sắm tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đơn vị đề nghị tiếp nhận tài sản chuyển giao chịu trách nhiệm toàn diện về sự đáp ứng của tài sản trong việc đảm bảo chất lượng công tác quản lý, chất lượng cung cấp dịch vụ công.

- Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản và các hồ sơ, tài liệu liên quan, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, có ý kiến về đề xuất của đơn vị và trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 44 Nghị định 77/2025/NĐ-CP.

Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản bao gồm:

+ Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản: bản chính.

+ Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị (nếu có thông tin về giá trị), hiện trạng của tài sản: bản chính.

+ Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, giá trị của tài sản chuyển giao và hình thức chuyển giao (nếu có): bản sao.

Trường hợp không có cơ quan cấp trên thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên lập 01 bộ hồ sơ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 43 Nghị định 77/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Hồ sơ gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên về việc đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản: bản chính;

Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 77/2025/NĐ-CP: bản sao.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có cơ quan quản lý cấp trên) hoặc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này (trong trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 43 Nghị định này xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

- Trường hợp xác định việc chuyển giao tài sản không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được đề nghị tiếp nhận phải từ chối tiếp nhận; trường hợp không từ chối được thì thực hiện báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 44 Nghị định 77/2025/NĐ-CP và đề xuất xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 45 Nghị định 77/2025/NĐ-CP.

Hình thức xử lý tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam?

Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định hình thức xử lý tài sản như sau:

- Giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 77/2025/NĐ-CP.

- Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 77/2025/NĐ-CP.

- Giao tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho đối tượng được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng. Việc xác định đối tượng được giao quản lý đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (nếu có) và pháp luật có liên quan.

- Bán đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 77/2025/NĐ-CP, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 45 Nghị định 77/2025/NĐ-CP nhưng không áp dụng được hình thức giao hoặc điều chuyển.

Quyền sở hữu toàn dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sở hữu toàn dân
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là di sản không có người thừa kế từ ngày 1/4/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị chủ trì quản lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân từ ngày 01/4/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản thừa kế năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
9 loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân từ 01/4/2025 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 77 2025 NĐ CP: Quy định tài sản là di sản không có người thừa kế được xác lập quyền sở hữu toàn dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị nào chủ trì xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sở hữu toàn dân
27 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào