Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025?

Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025? Nguyên tắc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử là gì?

Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025?

Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025 được quy định tại Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:

Tải Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025

Tải về

Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025?

Mẫu 01 BK ĐCTT bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai áp dụng từ 01/6/2025? (Hình từ Internet)

Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:

- Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

- Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

- Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Nguyên tắc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử là gì?

Căn cứ Điều 44 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 44. Nguyên tắc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
3. Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo về bí mật nhà nước.

Theo đó, nguyên tắc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử như sau:

- Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.

- Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.

- Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo về bí mật nhà nước.

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử ghi thiếu hình thức thanh toán có hợp lệ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng kê hóa đơn mua vào mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót theo Thông tư 78/2021/TT-BTC?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xuất hóa đơn điện tử khách sạn, nhà nghỉ là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh có doanh thu 1 tỷ đồng phải sử dụng hóa đơn điện tử từ 1/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi trốn thuế sẽ bị ngừng sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung thêm các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 70?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 04/SS-HĐĐT doanh nghiệp bắt buộc sử dụng trong trường hợp nào từ ngày 01/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người bán không cần phải xuất hóa đơn bán lẻ cho khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm mới về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử theo Nghị định 70?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Nguyễn Thị Hiền
154 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào