Năm 2025, chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên phải xe máy bị phạt bao nhiêu?

Năm 2025, chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên phải xe máy bị phạt bao nhiêu? Quy định về kỹ thuật chung đối với gương chiếu hậu của xe máy? Quy định về kích thước, hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ đối với gương chiếu hậu của xe máy?

Năm 2025, chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên phải xe máy bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT quy định về gương chiếu hậu đối với xe máy như sau:

- Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.

(Tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT quy định nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh; nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh)

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi không gương xe máy 2025 như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
[...]

Từ những quy định trên, có thể kết luận rằng: nếu xe máy chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên mà không phải bên trái thì sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Do đó, nếu chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên phải thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Năm 2025, chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên xe máy có bị phạt không? (Hình từ Internet?)

Quy định về kỹ thuật chung đối với gương chiếu hậu của xe máy?

Theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT quy định về kỹ thuật chung đối với gương chiếu hậu xe máy như sau:

(1) Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

(2) Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.

(3) Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm

Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.

(3) Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu nêu trong (2), (3).

Quy định về kích thước, hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ đối với gương chiếu hậu của xe máy ra sao?

Căn cứ Tiểu mục 2.3 và 2.4 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT quy định như sau:

*Về kích thước gương chiếu hậu đối với xe máy như sau:

(1) Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

(2) Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

(3) Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

*Về hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ:

Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT không được nhỏ hơn 40%.

(4) Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.

(5) Giá trị "r" được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT không được nhỏ hơn 1000 mm và không lớn hơn 1500 mm.

(6) Sự khác nhau giữa ri hoặc ri' và rpi tại mỗi điểm khảo sát không được vượt quá 0,15 r. Sự khác nhau giữa các bán kính cong (rp1, rp2 và rp3) và r không được vượt quá 0,15 r.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy vận chuyển để rơi hàng hóa xuống đường bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân làm hư hỏng camera giám sát giao thông bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, chỉ lắp gương chiếu hậu 1 bên phải xe máy bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi đi thẳng trên làn rẽ trái phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng đèn đỏ quá vạch sơn 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khiển xe máy không có giấy chứng nhận đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khiển xe ô tô không có giấy chứng nhận đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tự ý thay đổi động cơ xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tự ý thay đổi màu xe ô tô, chủ xe bị phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách nộp phạt nguội khi không tổ chức Công an cấp huyện 2025 theo hướng dẫn Cục CSGT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Phạm Thị Cẩm Giang
26 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào