Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60?

Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60? Đối tượng nào phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt theo Nghị định 116?

Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60?

Ngày 03/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm mới nhất 2025 là Mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 60/2025/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:

Tải Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60

Tại đây

Lưu ý: Nghị định 60/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/4/2025 và áp dụng bắt đầu từ năm học 2025 - 2026.

Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60?

Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt theo Nghị định 116?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về bồi hoàn kinh phí hỗ trợ như sau:

Điều 6. Bồi hoàn kinh phí hỗ trợ
1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;
b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.
2. Đối tượng không phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
a) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp, sinh viên sư phạm công tác trong ngành giáo dục và có thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính từ ngày được tuyển dụng;
b) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, nhưng chưa đủ thời gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động bố trí công tác ngoài ngành giáo dục;
[....]

Theo đó, đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:

- Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;

- Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP;

- Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.

Quy định mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm cụ thể ra sao?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 4. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ:
a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;
b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.
2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.

Như vậy, quy định mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:

(1) Mức hỗ trợ:

- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;

- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.

(2) Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.

Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền
1 lượt xem
Sinh viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sinh viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt 2025 theo Nghị định 60?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 20/04/2025, sinh viên sư phạm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên có được xóa kinh phí bồi hoàn không?
Hỏi đáp Pháp luật
08 tiêu chí kiểm định chất lượng trường trung cấp, trường cao đẳng từ 15/02/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hình thức kỷ luật sinh viên đi thi hộ và sinh viên nhờ thi hộ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi thi hộ có bị đi tù không? Hình thức kỷ nặng nhất đối với sinh viên đi thi hộ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 2025, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phụ cấp 150% lương sau khi vào công chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài tuyên truyền Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam (9/1/2025)?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam (9/1/1950 – 9/1/2025)?
Hỏi đáp Pháp luật
Xếp loại học lực đại học theo thang điểm 10 năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ chi trả học phí cho sinh viên ngành sức khỏe, dược học theo Nghị định 81?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sinh viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào