Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam thì chịu thuế như thế nào?

Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam thì chịu thuế như thế nào? Có nộp thuế nhà thầu hay không hay nộp thuế theo tiền công, tiền lương?

Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam thì chịu thuế như thế nào?

Căn cứ Công văn 79916/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế nhà thầu đối với cá nhân kinh doanh nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành quy định:

"…
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty thuê bà Nabila (cá nhân người nước ngoài) để thực hiện dự án (thiết kế đồ họa) theo hợp đồng, bà Nabila có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận thì xác định là cá nhân kinh doanh. Thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ thiết kế đồ họa của cá nhân nước ngoài chịu thuê nhà thầu đối với thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân kinh doanh người nước ngoài không đáp ứng điều kiện để kê khai thuế trực tiếp tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai, nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh người nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
…”

Theo hướng dẫn trên thì đối với cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam sẽ có 2 trường hợp:

- Trường hợp 1: Người nước ngoài có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận thì được xác định là cá nhân kinh doanh. Thu nhập từ hợp đồng dịch vụ này được xác định là thu nhập từ kinh doanh và sẽ nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Trường hợp 2: Người nước ngoài không có đăng ký kinh doanh, không có giấy tờ chứng minh là thương nhân theo pháp luật nước ngoài thì không được xác định là cá nhân kinh doanh. Khi đó, thu nhập này sẽ được xác định là thu nhập từ tiền công, tiền lương và chịu thuế theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam thì chịu thuế như thế nào?

Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam thì chịu thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân kinh doanh là người nước ngoài khi cung cấp dịch vụ tại Việt Nam chịu thuế nhà thầu như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

Điều 5. Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành."

Theo quy định trên, thuế nhà thầu đối với cá nhân kinh doanh sẽ gồm có thể GTGT và thuế TNCN.

Về thuế GTGT:

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh là người nước ngoài khi cung cấp dịch vụ tại Việt Nam sẽ chịu thuế GTGT với tỷ lệ là 5% trên doanh thu.

Về thuế TNCN:

- Nếu cá nhân kinh doanh này là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì sẽ chịu thuế TNCN trên doanh thu theo Điều 10 và Phụ lục 1 Thông tư 40/2021/TT-BTC với tỷ lệ là 2%.

- Nếu cá nhân kinh doanh này là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì sẽ chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 1. Người nộp thuế
[...]
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
[…]

Theo đó, cá nhân cư trú sẽ đáp ứng một trong 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Xét về thời gian có mặt tại Việt Nam

Nếu có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam sẽ được xác định là cá nhân cư trú.

Trường hợp 2: Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc 1 trong 2 trường hợp:

- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú. Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cá nhân nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cá nhân nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho công ty Việt Nam thì chịu thuế như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cá nhân nước ngoài
6 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào