Năm 2025, có được làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trong thời gian bị tước GPLX không?

Năm 2025, có được làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trong thời gian bị tước GPLX không? Lỗi không mang theo giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2025, có được làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trong thời gian bị tước GPLX không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn như sau:

Điều 5. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
[...]
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng, người có giấy phép lái xe tích hợp được cấp, đổi giấy phép lái xe đối với giấy phép lái xe không bị tước quyền sử dụng.
[....]

Theo đó, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi lại giấy phép, trừ trường hợp nếu giấy phép lái xe bị tước chỉ là một phần của giấy phép lái xe tích hợp (ví dụ: chỉ bị tước giấy phép lái xe có thời hạn nhưng vẫn còn giấy phép lái xe không thời hạn), thì người vi phạm vẫn có thể thực hiện thủ tục cấp đổi đối với phần giấy phép không bị tước quyền sử dụng.

Năm 2025, có được làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trong thời gian bị tước GPLX không?

Năm 2025, có được làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trong thời gian bị tước GPLX không? (Hình từ Internet)

Lỗi không mang theo giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm d khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
[.....]
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
d) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
[....]

Như vậy, từ 1/1/2025, lỗi không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt như sau:

- Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 18 Nghị định 168 phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

- Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều 18 Nghị định 168 phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

Điều 57. Giấy phép lái xe
[...]
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
[...]

Như vậy, thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:

- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe đối với xe máy online tại nhà năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện như thế nào theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe khi chưa bị trừ hết 12 điểm năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, bằng lái xe B1, B2 chạy được xe gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào phải đổi giấy phép lái xe năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi giấy phép lái xe ở đâu TPHCM năm 2025 (do ngành Giao thông vận tải cấp)?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đổi giấy phép lái xe A1 có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đổi bằng lái xe máy theo quy định mới tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe B1, B2 sẽ được đổi sang hạng nào theo quy định mới 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Nguyễn Thị Hiền
51 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào