Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Nghị định 163?

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Nghị định 163? Gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được thực hiện như thế nào?

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Nghị định 163?

Căn cứ theo Mẫu số 18 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định về đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng như sau:

Dưới đây là Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng

Tải về Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:

Tải về

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Nghị định 163?

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Nghị định 163? (Hình từ Internet)

Gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định về gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (đối với trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu ngắn hơn thời hạn tối đa theo quy định) được thực hiện như sau:

- Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng muốn gia hạn giấy phép gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ít nhất 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép;

- Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 163/2024/NĐ-CP, báo cáo việc thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng đã được cấp;

- Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) xét tính hợp lệ của hồ sơ trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản cho tổ chức.

+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xét tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) xét gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức theo thẩm quyền.

+ Trường hợp từ chối cấp gia hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp gia hạn biết.

+ Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời gian xét gia hạn giấy phép có thể kéo dài nhưng không vượt quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xét tính hợp lệ của hồ sơ.

Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cụ thể ra sao?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cụ thể như sau:

- Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, lưu trữ, truy xuất, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin hoặc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

- Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó bao gồm dịch vụ viễn thông có phạm vi liên lạc quốc tế.

Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng.

Mạng viễn thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mạng viễn thông
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo Nghị định 163?
Hỏi đáp Pháp luật
Đầu số 0825 là mạng gì? Hiện nay có bao nhiêu loại dịch vụ viễn thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Đầu số 082 là mạng gì? Mục đích hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giải quyết dứt điểm tình trạng SIM rác trước ngày 30/09/2023 theo yêu cầu của Chính phủ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mạng viễn thông
Lê Nguyễn Minh Thy
19 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mạng viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mạng viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào