Bao nhiêu tuổi thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn?

Thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn phải xuất trình giấy tờ gì? Bao nhiêu tuổi thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn?

Thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn phải xuất trình giấy tờ gì?

Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú như sau:

Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm:
[...]
2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ.
[...]

Theo đó, thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn có thể xuất trình một trong những giấy tờ như sau:

- Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân, thẻ căn cước;

- Hộ chiếu;

- Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài);

- Các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.

Bên cạnh đó, người cho thuê phải ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ.

Lưu ý: Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.

Bao nhiêu tuổi thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn?

Bao nhiêu tuổi thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn? (Hình từ Internet)

Bao nhiêu tuổi thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn?

Căn cứ theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:

Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo đó, việc thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn là người thuê đã thực hiện một giao dịch dân sự.

Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thành niên như sau:

Điều 20. Người thành niên
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên tham gia giao dịch dân sự như sau:

Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo đó, người từ đủ mười tám tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn.

Tuy nhiên, có thể được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn nếu chưa đủ tuổi nhưng cần lưu ý như sau:

- Người chưa đủ sáu tuổi cần có người đại diện theo pháp luật thuê nhà nghỉ, khách sạn đồng ý.

- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi phải được người đại diện theo pháp luật thuê nhà nghỉ, khách sạn đồng ý;

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình thuê nhà nghỉ, khách sạn, trừ những trường hợp việc thuê nhà nghỉ, khách sạn của đối tượng này mà pháp luật quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Nhà nghỉ, phòng khách sạn không thông báo lưu trú cho khách bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
[...]
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
[...]
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
[...]
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
[...]

Như vậy, nhà nghỉ, phòng khách sạn không thông báo lưu trú cho khách có thể bị phạt tiền vi phạm hành chính với các mức như sau:

- Không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú: phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

- Không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú: phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;

- Không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên: phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì được thuê nhà nghỉ, phòng khách sạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Lê Nguyễn Minh Thy
11 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào