Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
[...]
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
[...]
Căn cứ quy định Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
[...]
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Như vậy, khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Xem thêm: Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng?
Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nào?
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương như thế nào? (Hình từ Internet)
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương năm 2025?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương cho người lao động. Có thể tham khảo mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương năm 2025 dưới đây:
Sau đây là Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương:
Tải về Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương:
Người sử dụng lao động không tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm đình chỉ công việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 2, điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
[...]
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
[...]
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
[...]
Như vậy, người sử dụng lao động không tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm đình chỉ công việc có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động không được tạm ứng tiền lương.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Lưu ý: Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì sẽ chịu mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 15 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm? Ngày 15 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy?
- Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được nộp vào tài khoản nào?
- Phần mềm Quản lý hoạt động thanh tra và khiếu nại tố cáo của Kiểm toán nhà nước là gì? Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm?
- 05 hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Lưu trữ 2024 là những hành vi nào?
- Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp y tế công lập?