Mẫu thông báo về việc các nghĩa vụ thuế phải hoàn thành trước khi khôi phục mã số thuế từ 6/2/2025?
Mẫu thông báo về việc các nghĩa vụ thuế phải hoàn thành trước khi khôi phục mã số thuế từ 6/2/2025?
Mẫu thông báo về việc các nghĩa vụ thuế phải hoàn thành trước khi khôi phục mã số thuế áp dụng từ 6/2/2025 là Mẫu 19.1/TB-ĐKT được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:
Tải Mẫu thông báo về việc các nghĩa vụ thuế phải hoàn thành trước khi khôi phục mã số thuế áp dụng từ 6/2/2025
Mẫu thông báo về việc các nghĩa vụ thuế phải hoàn thành trước khi khôi phục mã số thuế từ 6/2/2025? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gồm những gì?
Căn cứ Điều 33 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
Điều 33. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
Mã số thuế được khôi phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh khi được khôi phục tình trạng pháp lý là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
[....]
Như vậy, hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gồm:
Mã số thuế được khôi phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:
- Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh khi được khôi phục tình trạng pháp lý là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư 86/2024/TT-BTC
- Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông sau khi cơ quan thuế Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đà đăng ký nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế là Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
- Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với cá nhân bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế với lý do chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự là Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần hoàn thành các nghĩa vụ nào?
Theo Điều 30 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định các nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
(1) Đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC phải hoàn thành các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chấm dứt hoạt động kinh doanh như sau:
- Hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn nếu có sử dụng hóa đơn.
- Hoàn thành nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế).
(2) Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(3) Đối với cá nhân quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan quản lý thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
(4) Mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực khi chấm dứt hoạt động kinh doanh thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, mã số thuế của cá nhân không bị chấm dứt hiệu lực và tiếp tục được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Còn bao nhiêu ngày đến 30 4 2025?
- 9 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm lịch? NLĐ được nghỉ làm ngày này không?
- Có thể trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất nuôi trồng thủy sản không?
- Hiệu trưởng công lập có được điều hành dạy thêm ngoài trường học không?
- Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh theo Nghị định 168?