Báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2025-2026?

Báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2025-2026? Tuổi tuyển sinh lớp 1 là bao nhiêu? Tuổi tuyển sinh lớp 6 là bao nhiêu?

Báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2025-2026?

Ngày 07/01/2025, Sở Giáo dục và đào tạo đã ban hành Văn bản 92/SGDĐT-KHTC Về báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2025-2026. Tải về

Tải mẫu báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2025-2026 tại:

Tại đây

Theo đó, để chuẩn bị cho công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 6, lớp 10) năm học 2025-2026 của các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố đề nghị Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông; Giám đốc các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên; Trung tâm GDTX (Phân hiệu BTVH); Hiệu trưởng các trường cao đẳng, trung cấp trực thuộc Sở báo cáo dự kiến tuyển sinh lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2025-2026 (sau đây gọi là đơn vị), cụ thể như sau:

(1) Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:

Báo cáo dự kiến tuyển sinh lớp 1 năm học 2025-2026: Biểu 1A: TS-Lớp 1-CL và Biểu 1B: TS Lớp 1-TT (02 biểu mẫu).

Báo cáo dự kiến tuyển sinh lớp 6 năm học 2025-2026: Biểu 2A: TS-Lớp 6-CL và Biểu 2B: TS-Lớp 6-TT (02 biểu mẫu).

(2) Đối với các Trường Trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học trực thuộc Sở:

(2.1) Trường (loại hình công lập): Thực hiện đầy đủ số liệu trong Biểu 3-SLTS: Số liệu tuyển sinh và Biểu 4A-TTTS: Thông tin tuyển sinh hệ công lập. (02 biểu mẫu).

(2.2) Trường (loại hình tư thục):

- Thực hiện đầy đủ số liệu trong Biểu 3-SLTS: Số liệu tuyển sinh và Biểu 4BTTTS: Thông tin tuyển sinh hệ ngoài công lập (02 biểu mẫu).

- Các hồ sơ để minh chứng về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của tất cả các địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục gửi kèm hai biểu mẫu báo cáo (biểu 3-SLTS và biểu 4B-TTTS) nêu trên, gồm:

+ Hồ sơ minh chứng về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng mặt bằng;

+ Kế hoạch triển khai và kết quả thực hiện mua sắm trang thiết bị,

+ Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ và bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với trường học;

+ Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng công trình;

+ Quyết định thành lập và cấp phép hoạt động giáo dục;

+ Bản vẽ hiện trạng các khối công trình, dãy nhà minh chứng về điều kiện tổng diện tích sàn xây dựng;

+ Đề án thời điểm thành lập trường/điểm trường/phân hiệu.

(3) Đối với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên, Trung tâm giáo dục thường xuyên, phân hiệu bổ túc văn hóa: thực hiện Biểu 5 - GDTX (01 biểu mẫu).

(4) Đối với Trường cao đẳng, trung cấp trực thuộc Sở: thực hiện Biểu 6 - TCCĐ (01 biểu mẫu).

(5) Thời hạn và cách thức gửi báo cáo:

Các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở gửi thông tin các biểu mẫu báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo nơi trường có địa điểm hoạt động trên địa bàn trước 14/01/2025.

Các đơn vị thực hiện đầy đủ các nội dung nêu trên và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Kế hoạch – Tài chính) qua Hệ thống văn phòng điện tử trước 17/01/2025.

Báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2025-2026?

Báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2025-2026? (Hình từ Internet)

Tuổi tuyển sinh lớp 1 là bao nhiêu?

Theo Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:

Điều 33. Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tuổi tuyển sinh lớp 1 là 06 tuổi (tuổi được tính theo năm). Tuy nhiên, độ tuổi vào học lớp 1 có thể cao hơn 06 tuổi nhưng không được quá 03 tuổi đối với các trẻ em thuộc đối tượng dưới đây:

- Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ.

- Trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.

- Trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam.

Mặt khác, trường hợp trẻ em vào học lớp 1 vượt quá 03 tuổi so với độ tuổi học lớp 1 theo quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Tuổi tuyển sinh lớp 6 là bao nhiêu?

Theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định tuổi của học sinh trường trung học:

Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
[...]

Theo đó, tuổi tuyển sinh lớp 6 là 11 tuổi. Tuy nhiên, những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.

Ngoài ra, các đối tượng sau được vào lớp 6 cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định:

- Học sinh là người dân tộc thiểu số

- Học sinh khuyết tật

- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

- Học sinh ở nước ngoài về nước.

Quy chế tuyển sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quy chế tuyển sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Quy chế tuyển sinh THCS và THPT 2025 file PDF tải về? Khi nào quy chế có hiệu lực?
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo dự kiến tuyển sinh các lớp đầu cấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2025-2026?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quy chế tuyển sinh
Tạ Thị Thanh Thảo
38 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào